Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21/8/2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình, Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 69/2019/TLST-HNGD ngày 27/3/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/7/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2019/QĐST ngày 30/7/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1983.

Tên gọi khác: Không.

Địa chỉ: Thôn 5, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

2. Bị đơn: Anh Lương Viết N, sinh năm 1982.

Tên gọi khác: Không.

Địa chỉ: Thôn 5, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

(Chị H có mặt, anh N vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 27/3/2019 và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện N cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ngày 11/11/2002 chị đăng ký kết hôn với anh Lương Viết N tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sinh sống ở thôn 5, xã P. Từ khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh chửi lẫn nhau. Nguyên nhân chính dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng chị là do anh N thường xuyên uống rượu rồi về nhà đánh chửi vợ con. Từ tháng 3/2018, mặc dù vợ chồng sống chung một mái nhà nhưng vợ chồng chị đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai nữa. Nay chị H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự sâu sắc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lương Viết N.

2. Về con chung: Vợ chồng chị H, anh N có 03 con chung là các cháu Lương Thị Huyền T, sinh ngày 09/01/2005, Lương Thị Thùy D, sinh ngày 25/11/2011 và Lương Thị Thùy L, sinh ngày 21/11/2018. Hiện các cháu đều đang ở với chị H, anh N. Nếu ly hôn chị H có nguyện vọng được nuôi cả 03 con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H xác định vợ chồng chị sẽ tự thỏa thuận về tài sản chung, công nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về quyền sử dụng đất canh tác chung: Chị H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lương Viết N thừa nhận thời điểm đăng ký kết hôn cũng như quá trình vợ chồng chung sống, con chung, tài sản chung, công nợ chung, quyền sử dụng đất canh tác chung đúng như chị H đã trình bày. Tuy nhiên, anh N xác định từ khi kết hôn cuộc sống vợ chồng anh hạnh phúc được 15 năm và nguyên nhân chính dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng anh là do kinh tế gia đình khó khăn. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh đề nghị Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ cùng nuôi dạy các con. Nếu chị H cương quyết xin ly hôn thì anh cũng nhất trí.

Về con chung: Nếu ly hôn anh N cũng đồng ý để chị Hồng được nuôi cả 03 con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi vì các cháu đều là con gái rất cần có mẹ ở bên.

Ti phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm. Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên:

* Về thủ tục tố tụng:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng đầy đủ các quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không tham gia đầy đủ các buổi hòa giải. Tại phiên tòa anh N vắng mặt lần 2 không có lí do nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử là đúng quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Về nội dung giải quyết vụ án:

n cứ: Các điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu khởi kiện của chị Trần Thị H. Xử ly hôn giữa chị Trần Thị H với anh Lương Viết N.

2. Về con chung: Giao cháu Lương Thị Huyền T, sinh ngày 09/01/2005, Lương Thị Thùy D, sinh ngày 25/11/2011 và Lương Thị Thùy L, sinh ngày 21/11/2018, hiện đang ở với chị H, anh N cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

3. Về án phí ly hôn: Chị Trần Thị H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, y kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú và trú tại thôn 5, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3]. Về sự vắng mặt của bị đơn anh Lương Viết N: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện N đã ra thông báo về việc thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý vụ án cho anh N theo quy tại Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện N anh N đều đã trực tiếp nhận. Do vậy, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho anh N của Tòa án nhân dân huyện N là hợp lệ. Tại phiên tòa anh N vắng mặt Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là phù hợp.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Trần Thị H và anh Lương Viết N tự nguyện đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/11/2002 nên hôn nhân giữa chị H và anh N được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng chị H, anh N hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh chửi lẫn nhau. Nguyên nhân chính dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng chị H, anh N là do anh N thường xuyên uống rượu rồi về nhà đánh chửi vợ con. Từ tháng 3/2018, do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên chị H, anh N mặc dù sống chung một mái nhà nhưng vợ chồng đã sống ly thân không ai quan tâm tới ai nữa. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lương Viết N xác định nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng anh là do kinh tế gia đình khó khăn dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Anh N có nguyện vọng xin đoàn tụ nhưng nếu chị H cương quyết ly hôn thì anh cũng nhất trí. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị H, anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[2.2]. Về con chung:

Vợ chồng chị H, anh N có 03 con chung là các cháu Lương Thị Huyền T, sinh ngày 09/01/2005, Lương Thị Thùy D, sinh ngày 25/11/2011 và Lương Thị Thùy L, sinh ngày 21/11/2018. Hiện các cháu đều đang ở với chị H, anh N. Chị H có nguyện vọng được nuôi cả 03 con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và anh N cũng nhất trí với yêu cầu trên của chị H. Xét chị H làm công nhân, có thu nhập ổn định. Mặt khác, cháu T và cháu D đều có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu L còn nhỏ tính đến nay mới được 09 tháng tuổi. Bản thân anh N cũng đồng ý để chị H được nuôi cả 03 con chung. Đây là sự tự nguyện của các đương sự nên cần chấp nhận.

[2.3]. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H, anh N đều xác định sẽ tự thỏa thuận về tài sản chung, công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[2.4]. Về quyền sử dụng đất canh tác chung: Chị H, anh N đề xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị H phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

n cứ: Điều 5; Điều 147; Điều 227; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng:

- Các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử ly hôn giữa chị Trần Thị H và anh Lương Viết N.

2. Về con chung: Giao 03 cháu Lương Thị Huyền T, sinh ngày 09/01/2005, Lương Thị Thùy D, sinh ngày 25/11/2011 và Lương Thị Thùy L, sinh ngày 21/11/2018 cho chị Trần Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Hiện cả 03 cháu đều đang ở với chị H, anh N. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị H phải nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Chị H đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0000086 ngày 27/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Anh N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về