Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 14/08/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 43/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L - tỉnh Yên Bái, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 139/2019/HNGĐ-ST ngày 15 tháng 5 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2019/QĐXX-ST ngày 18 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C 65 tuổi

Địa chỉ: Thôn 9 xã Đ- huyện L- tỉnh Yên Bái, có mặt.

Bị đơn: Chị Trần Thị H 42 tuổi

Nơi đăng ký HKTT: Thôn P - xã Ph - huyện B - tỉnh Lào Cai.

Tạm trú tại thôn 9 xã Đ- huyện L- Yên Bái, đã được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 15-5-2019 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn C trình bày: Anh và chị Trần Thị H kết hôn năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND xã Đ - huyện L - tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tình cảm bình thường, tháng 6 năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chênh lệch về tuổi tác nên quan điểm, cách suy nghĩ khác nhau. Tháng 3 năm 2019 cô Hường bỏ đi, anh đã liên lạc nhưng cô Hường không về, vợ chồng sống ly thân từ đó. Nay xác định trình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị giải quyết cho ly hôn. Thời gian chung sống vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung và không nợ của ai.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện L - tỉnh Yên Bái đã ra văn bản thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị Trần Thị H vắng mặt nên Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tình cảm: Anh Nguyễn Văn C và chị Trần Thị H kết hôn năm 2017, việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Ti điều 19 luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Kết quả xác minh tại địa phương cơ bản phù hợp với lời khai của nguyên đơn cho thấy do nhiều nguyên nhân nên trong thời gian qua vợ chồng anh C- chị Hường không hạnh phúc, trong đó nguyên nhân chính là do sự chênh lệch về tuổi tác nên quan điểm, tính cách không hợp nhau… Hai người cũng đã có thời gian dài sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Qúa trình giải quyết anh C khẳng đình tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa anh C- chị Hường đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh C có căn cứ chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung và công nợ chung: Anh C xác định không có.

[4] Về án phí: Anh C phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Ti phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L - tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho anh Nguyễn Văn C được ly hôn với chị Trần Thị H.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, anh Nguyễn Văn C được ly hôn với chị Trần Thị H.

2- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận anh C đã nộp đủ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L - tỉnh Yên bái theo biên lai số AA/2017/0004421 ngày 15-5-2019.

4- Quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị Trần Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2019/HNGĐ-ST ngày 14/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:43/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về