Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 12/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 43/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 9 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2018/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2018/QĐST-HNGĐ ngày 27/8/2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Th; đăng ký hộ khẩu thường trú: Khu dân cư BH, thị trấn VB, huyện VB, thành phố Hải Phòng; nơi sinh sống: Xóm ĐB, xã ĐTh, huyện VB, tỉnh Nam Định, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Th1; nơi cư trú: Khu dân cư BH, thị trấn VB, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 4 năm 2018, tại bản tự khai và tại phiên hòa giải, nguyên đơn là chị Vũ Thị Th trình bày:

Chị và anh Nguyễn Đức Th1 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo từ ngày 05 tháng 10 năm 2006. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm, lối sống, không hợp nhau về tính cách, tâm sinh lý nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân đến nay được 07 năm, không quan tâm đến nhau, cắt đứt mọi quan hệ nghĩa vụ vợ chồng. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đức Th1.

Về con chung: Chị và anh Th1 có 01 con chung là Nguyễn Đức Hoàng A, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2007. Hiện con chung vẫn do anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn, chị đồng ý giao con chung cho anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do chị và anh Th1 tự thỏa Th1, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh Th1 không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 04 tháng 7 năm 2018, bị đơn là anh Nguyễn Đức Th1, trình bày:

Anh xác nhận về thời điểm kết hôn, điều kiện kết hôn và tình trạng mâu thuẫn vợ chồng như nội dung chị Th trình bày là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung hòa thuận hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, lối sống, bất đồng về tính cách cũng như kinh tế gặp nhiều khó khăn nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên giải và bản thân anh cũng đã cố gắng khắc phục những mâu thuẫn nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân được 07 năm, không quan tâm đến nhau. Nay chị Th xin ly hôn với anh, anh không có quan điểm gì, anh cho rằng việc ly hôn là quyền của chị Th và do công việc nên anh không lên Tòa án để giải quyết và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh và chị Th có 01 con chung là Nguyễn Đức Hoàng A, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2007. Hiện con chung vẫn do anh trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do anh và chị Th tự thỏa Th1, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị Th không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xác định quan hệ tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, về thẩm quyền đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử xét những nội dung sau:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Đức Th1.

+ Về con chung: Đề nghị giao con chung là Nguyễn Đức Hoàng A, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2007 cho anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chung hai bên tự thỏa Th1 nên không đặt ra để xem xét.

+ Về tài sản chung: Chị Th và anh Th1 không có tài sản chung nên không đặt ra để xem xét, giải quyết.

+ Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Toà án buộc chị Th phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung giữa nguyên đơn là chị Vũ Thị Th và bị đơn là anh Nguyễn Đức Th1 có nơi cư trú: Khu dân cư BH, thị trấn VB, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đều có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, có bản tự khai và tham gia đầy đủ các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Như vậy, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bị đơn là anh Nguyễn Đức Th1 đã nhận được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án về việc thông báo thụ lý vụ án, thông báo về việc giao nộp chứng cứ, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, đã nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng tại phiên tòa lần thứ 2, anh Th1 vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là anh Nguyễn Đức Th1.

- Về nội dung vụ án:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Th và anh Nguyễn Đức Th1 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo vào ngày 05 tháng 10 năm 2006. Như vậy, hôn nhân này là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa Th1 hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm, lối sống, không hợp nhau về tính cách, tâm sinh lý nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm không tôn trọng nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân đến nay được 07 năm, cắt đứt mọi quan hệ nghĩa vụ vợ chồng. Nay, chị Th xin ly hôn, anh Th1 không có quan điểm gì. Tuy nhiên, anh không đưa ra được biện pháp gì để khắc phục những mâu thuẫn và hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tòa án tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng anh không đến và tại phiên tòa lần hai anh cũng vắng mặt, điều đó chứng tỏ anh không thực sự muốn níu kéo tình cảm vợ chồng, việc anh không lên tòa và có quan điểm gì với yêu cầu xin ly hôn của chị Th chỉ nhằm gây khó khăn cho chị Th và kéo dài sự ràng buộc không cần thiết, cắt đứt mọi quan hệ nghĩa vụ vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Vũ Thị Th xin ly hôn với anh Nguyễn Đức Th1.

[5] Về con chung: Chị Th và anh Th1 có 01 con chung là Nguyễn Đức Hoàng A, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2007. Hiện con chung vẫn do anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, anh Th1 có đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị Th đồng ý. Xét việc con chung Nguyễn Đức Hoàng A có nguyện vọng được ở với anh Th1 và hiện vẫn đang do anh Th1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Nên, việc giao con chung cho anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và phù hợp với thực tế về điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung của anh Th1 và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Hoàng A. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của anh Th1. Việc cấp dưỡng nuôi con chung chị Th và anh Th1 tự thỏa Th1 nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung: Chị Th và anh Th1 đều xác nhận vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Th phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ  vào khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân : Xử cho chị Vũ Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Đức Th1 .

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Đức Hoàng A, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2007 cho anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chung hai bên tự thỏa Th1, không yêu cầu giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Th đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0001030 ngày 31 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, Thnh phố Hải Phòng. Chị Th đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Th và anh Th1 vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2018/HNGĐ-ST ngày 12/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:43/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về