Bản án 43/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 43/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29/ 8/ 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 82/ 2017/ TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2017 về việc " T/c Hôn nhân và gia đình".

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2017/QĐXX- ST ngày 03/8/ 2017 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Anh Vương Văn A - SN 1980 (Có mặt).

HKTT và nơi ở: Thôn Phù Tài, xã Tiên Sơn,huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

2/ Bị đơn : Chị Trần ThịB - SN 1980 ( Xin xét xử vắng mặt ) .

HKTT và nơi ở: Thôn Chằm, xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

3/  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Vương Văn A trình bày :

Anh A và chị Trần ThịB tự nguyện kết hôn và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên tháng 01/2012. Sau khi kết hôn anh chị chung sống ngay, hạnh phúc được một thời gian thì tháng 4/ 2014 chị B bỏ về nhà bố mẹ ruột ở xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hòa sinh sống đến nay. Anh A và gia đình đã đến gia đình chị B đón chị B về đoàn tụ vợ chồng nhưng chị B không về. Vợ chồng sống ly thân từ tháng tháng 4/ 2014 đến nay; từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau sống. Nay anh A thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn chị Trần Thị B.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung. Sau khi bỏ về nhà mẹ ruột, năm 2016 thì chị B sinh 01 con nhưng anh A không biết họ tên và ngày, tháng, năm sinh. Do từ tháng 4/ 2014 đến nay vợ chồng ly thân không liên hệ với nhau nên không phải là con chung của vợ chồng. Do vậy ly hôn thì anh A yêu cầu chị B trực tiếp nuôi con .

Cấp dưỡng nuôi con: Anh A không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ và công sức: Anh A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là chị Trần Thị B (Vắng mặt tại phiên tòa ), nhưng tại biên bản ghi lời khai ngày 13/7/2017 trình bày: Chị B và anh Vương Văn A tự nguyện kết hôn và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên tháng 01/2012. Sau khi kết hôn anh chị chung sống ngay, hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng chậm có con chung, làm ăn không thuận lợi nên anh A hay đánh chửi chị B mà không ai trong gia đình anh A can ngăn. Do vậy từ tháng 4/ 2014 chị B bỏ về nhà bố mẹ ruột ở xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hòa sinh sống đến nay. Từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau sống. Nay chị B thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh A yêu cầu ly hôn thì chị B đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần ThiênC- Sinh ngày 16/4/2016 hiện đang sinh sống cùng chị B. Do chị B sinh cháuC khi đã ly thân anh A nên khi đăng ký khai sinh cho cháu C, chị B ghi là Trần Thiên C chứ không ghi họ của anh A. Vợ chồng ly hôn thì chị B yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thiên C, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ và công sức: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Chị B vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt chị B là đúng quy định tại điều 228 - Bộ luật tố tụng dân sự.

Quan hệ hôn nhân : Anh A và chị B có đủ điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên nên là hôn nhân hợp pháp. Do vậy anh A khởi kiện ly hôn là có căn cứ cần xem xét giải quyết theo điều 51-Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi chung sống hạnh phúc được một thời gian thì chị B và anh A phát sinh mâu thuẫn như chị B trình bày là vợ chồng chậm có con chung, làm ăn không thuận lợi nên anh A hay đánh chửi chị B. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/ 2014 đến nay; từ khi ly thân anh A và chị B không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau sống. Anh A yêu cầu ly hôn thì chị B đồng ý. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh A và chị B đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài ,do vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh A .

Về con chung: Anh A trình bày là vợ chồng không có con chung do từ tháng 4/2014 đến nay vợ chồng ly thân không liên hệ với nhau nhưng năm 2016 chị B mới sinh con nên không phải là con chung của vợ chồng.Tuy nhiên chị B xác định vợ chồng có 01 con chung là Trần ThiênC- Sinh ngày 16/ 4/ 2016 hiện đang sinh sống cùng chị B. Như vậy, chị B sinh con là Trần ThiênC trong thời kỳ hôn nhân với anh A, anh A không thừa nhận cháuC là con chung của vợ chồng nhưng không có chứng cứ gì; do vậy căn cứ theo khoản 1- Điều 88- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cháuC là con chung của anh A và chị B. Vợ chồng ly hôn thì chị B yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần ThiênC hiện đang dưới 36 tháng tuổi, anh A cũng đồng ý giao cháuC cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng nên cần chấp nhận yêu cầu của chị B, giao con chung Trần ThiênC cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng.

Vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Do chị B không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con nên cần chấp nhận yêu cầu của chị B, anh A không phải cấp dưỡng nuôi con Trần Thiên C.

Tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ và công sức:

Anh A và chị B đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Hòa tại phiên tòa phát biểu quan điểm về việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, cũng như việc chấpBnh luật pháp của những người tham gia tố tụng, việc tiến hành thu thập chứng  cứ và kiểm tra các chứng cứ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị áp dụng các điều 51,56, 58, 81, 82, 83, và 84, khoản 1, điều 88- Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các điều 147; 228, 271 và 273 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí tòa án, xử:

Quan hệ hôn nhân : Anh A được ly hôn chị B.

Về con chung: Giao con chung Trần Thiên C cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng.

Vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Do chị B không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con nên anh A không phải cấp dưỡng nuôi con Trần Thiên C.

Tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ và công sức:

Anh A và chị B đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Án phí sơ thẩm: Anh A phải chịu án phí theo quy định pháp luât.

Căn cứ nội dung trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, điều 56, điều 58, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84, khoản 1, điều 88 - Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các điều 147; điều 228, điều 271 và điều 273 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Vương Văn A được ly hôn chị Trần Thị B.

Về con chung: Giao con chung Trần ThiênC- Sinh ngày 16/4/2016 cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng. Anh A được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con theo điều 84 - Luật hôn nhân và gia đình.

Vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Do chị B không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con nên anh A không phải cấp dưỡng nuôi con Trần Thiên C

Tài sản chung, tài sản riêng, nhà ở, quyền sử dụng đất các loại, nợ và công sức: Không xem xét giải quyết.

Án phí sơ thẩm: Anh A phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ 300.000 tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2016/0001568, ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chi cục ThiBnh án dân sự huyện Hiệp Hòa.

Anh A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:43/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về