Bản án 428/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 428/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1030/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2020/QĐST – HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thụy Thúy A, sinh năm 1975; địa chỉ: 275/2B Đường P, Phường L, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Phạm Bé H, sinh năm 1976; địa chỉ: 275/2B Đường P, Phường L, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nguyên đơn bà Trần Thụy Thúy A trình bày:

Bà và ông Phạm Bé H sống chung vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 15 Quận 8. Mâu thuẫn gia đình xảy ra là do ông H gây ra nhiều nợ nần. Bà đã khuyên bảo rất nhiều lần nhưng ông H vẫn không thay đổi dẫn đến gây gỗ cãi vả nhau rất nhiều lần. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay bà đã không còn tình cảm với ông H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà xác định không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà xác định không có.

Đối với bị đơn ông Phạm Bé H: Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án và đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông H đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông H không đến, do đó không có lời khai của đương sự tại tòa.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự. Về phần nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà A.

 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét đơn khởi kiện của bà Trần Thụy Thúy A thì đây là vụ án tranh chấp về ly hôn; do bị đơn cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, nên theo qui định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Xét nguyên đơn bà Trần Thụy Thúy A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn ông Phạm Bé H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, nên căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[3] Xét việc bà Trần Thụy Thúy A và ông Phạm Bé H chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường L Quận T Thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy chứng nhận kết hôn số 23 đăng ký ngày 15/02/2012 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[4] Xét yêu cầu của bà A xin được ly hôn với ông H do bà A không còn tình cảm với ông H, cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, không có tình nghĩa vợ chồng, đời sống chung không thể kéo dài và hai bên đã tự sống ly thân, bỏ mặc nhau, không còn yêu thương nhau, không giúp đỡ để cùng nhau phát triển. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông H nhiều lần đến Tòa để làm rõ tình trạng hôn nhân giữa ông H với bà A nhưng ông H không đến. Chứng tỏ ông H thiếu thiện chí để hòa giải những mâu thuẫn giữa vợ chồng, không xem trọng cuộc sống chung vợ chồng. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà A là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Xét về con chung: Đương sự xác định không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét về tài sản chung và nợ chung đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà A phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

 Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Bà Trần Thụy Thúy A được ly hôn với ông Phạm Bé H.

2. Về con chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) bà A phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0012321 ngày 18/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Bà A đã thi hành xong phần án phí dân sự sơ thẩm.

5. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 428/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:428/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về