Bản án 422/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 422/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 247/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị Tố T, sinh năm 19xx, có mặt

Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang

Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 19xx, vắng mặt

Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị Tố T trình bày: Tự nguyện kết hôn, tổ chức cưới vào năm 1994 đến năm 2004 đăng ký kết hôn. Năm 2015 phát sinh mâu thuẫn, do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, anh T nghi ngờ chị quan hệ tình cảm với người khác nên ghen và đánh chị nhiều lần có báo Công an xã đến làm việc. Năm 2017 chị có ra Tòa xin ly hôn nhưng anh T năng nỉ nên chị rút đơn về sống lại, nhưng anh T không thay đổi, tiếp tục đánh chị nên từ tháng 11/2017 không còn sống chung, không hàn gắn được tình cảm nên yêu cầu ly hôn. Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 11/12/19xx đã trưởng thành nên không yêu cầu, Nguyễn Minh T sinh ngày 11/10/20xx hiện sống với chị T, yêu cầu được tiếp tục nuôi Nguyễn Minh T, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Không có tài sản chung.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có lời trình bày. Ý kiến của Viện kiểm sát: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Tố T, chị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Giao con chung tên Nguyễn Minh T sinh ngày 11/10/20xx cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, không ai được cản trở.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải quyết của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ; Thủ tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử được thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn T, nhưng anh không thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa anh T vắng mặt là tự từ bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh T không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T.

[1] Về hôn nhân, chị Lê Thị Tố T và anh Nguyễn Văn T được UBND xã B, huyện G cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 116 ngày 05/7/2004 là hôn nhân hợp pháp. Xét nguyên nhân mâu thuẩn xuất phát từ sự nghi ngờ giữa vợ chồng về lòng chung thủy nên cuộc sống không hạnh phúc, anh T đánh chị T nhiều lần có xác nhận của địa phương. Tháng 12/2017 chị T gửi đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện G, đến tháng 3/2018 chị rút đơn để hàn gắn tình cảm, nhưng mâu thuẩn tiếp tục nên chị T tiếp tục gửi đơn xin ly hôn. Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập anh T nhiều lần đến trình bày ý kiến và hòa giải hàn gắn tình cảm, nhưng anh không đến cho thấy anh T không mong muốn duy trì hôn nhân. Xét tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Tố T.

[2] Về nuôi con chung, anh T không có ý kiến về nuôi con. Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi con, phù hợp nguyện vọng của cháu Nguyễn Minh T. Xét khả năng, điều kiện nuôi con, căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của chị T. Ghi nhận chị T tự nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung, ghi nhận đương sự không yêu cầu giải quyết. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định. Xét đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Tố T.

1 Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Tố T và anh Nguyễn Văn T.

2 Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Minh T sinh ngày 11/10/20xx cho chị Lê Thị Tố T trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị T không yêu cầu. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị Tố T phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 46880 ngày 14/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Anh Nguyễn Văn T không phải chịu án phí sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 422/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:422/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về