Bản án 42/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về kiện ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 42/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ KIỆN LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 09/7/2021 tại phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo mở phiên toà xét xử công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 108/2021/TLST-HNGĐ ngày 23/3/2021 về việc “Kiện ly hôn và tranh chấp nuôi con chung”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/6/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 23/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/6/2021, giữa:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Nh, sinh năm: 1991. Có đơn xin xét xử vắng mặt. Nơi cư trú: Tổ dân phố 8, thị trấn Đ, huyện E, tỉnh Đăk Lăk.

Bị đơn: Anh Trần Văn Nh, sinh năm 1992. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Nơi cư trú: Thôn 3, xã S, huyện E, tỉnh Đăk Lăk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Nhung là nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nh và anh Nh về sống chung với nhau từ năm 2018, đăng ký kết hôn tại UBND xã S, huyện E, tỉnh Đăk Lăk, kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, sau khi về sống chung hạnh phúc được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Nh không lo làm ăn xây dựng kinh tế gia đình, cả hai người bất đồng nhiều quan điểm nên xảy ra nhiều cuộc cãi vã làm mất tình cảm vợ chồng, năm 2020 thì chị Nh và anh Nhđã sống ly thân, hiện cuộc sống không thể kéo dài được nữa, nay chị Nh yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nh Về con chung: Chị Nh và anh Nhcó 01 con chung là Trần Nữ Đan Ch, sinh ngày 05/03/2018. Sau khi sống ly thân, chị Nh là người nuôi con chung, nay ly hôn chị Nh có nguyện vọng tiếp tục được nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nh đã rút yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung.

Quá trình điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ anh Trần Văn Nh là bị đơn: Cố tình lẩn tránh, không hợp tác nên không ghi nhận được ý kiến của anh Nh và anh Nh cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nh.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa khẳng định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của đương sự có trong hồ sơ vụ án do chủ tọa phiên tòa đã công bố tại phiên tòa thể hiện việc chị Trần Thị Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình. Cho chị Nh ly hôn với anh Nh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1]. Pháp luật về tố tụng: Việc chị Trần Thị Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn Nh, Toà án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập các đương sự đến Tòa án để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh Trần Văn Nh vẫn vắng mặt không có lý do, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa án không thể tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự được mà tiến hành xác minh, niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi anh Nh cư trú. Theo quy định tại khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn chị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[2]. Pháp luật về nội dung:

Về hôn nhân: Chị Nh và anh Nh về sống chung với nhau từ năm 2018, đăng ký kết hôn tại UBND xã S, huyện E, tỉnh Đăk Lăk, theo giấy chứng nhận kết hôn số 100/2018/KH ngày 20/6/2018. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Nh không lo làm ăn xây dựng kinh tế gia đình, cả hai người bất đồng nhiều quan điểm nên xảy ra nhiều cuộc cãi vã làm mất tình cảm vợ chồng, năm 2020 thì chị Nh và anh Nh đã sống ly thân, hiện cuộc sống không thể kéo dài được nữa, nay chị Nh yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nh.

Căn cứ vào lời khai của đương sự và qua xác minh tại chính quyền địa phương thì chị Nh và anh Nh thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, hiện tại hai người đã sống ly thân. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị Nh và anh Nh ngày càng trầm trọng, giữa hai người không còn thương yêu, chăm sóc, quý trọng lẫn nhau, thực tế hôn nhân không còn tồn tại. Vì vậy, việc chị Nh yêu cầu ly hôn với anh Nh là có căn cứ, nên cần chấp nhận.

Về con chung: Chị Nh và anh Nh có 01 con chung, sau khi sống ly thân chị Nh là người nuôi con chung. Xét nguyện vọng và khả năng nuôi con chung của chị Nh, cần tiếp tục giao con chung là Trần Nữ Đan Ch, sinh ngày 05/03/2018 cho chị Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện chị Nh yêu cầu anh Nh cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án chị Nh đã có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con chung. Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện là tự nguyện phù hợp với khoản 2 Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên cần chấp nhận.

Anh Nh có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung, nên không đề cập xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Nh phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Nh được ly hôn với anh Trần Văn Nh.

2. Về nuôi con chung: Căn cứ vào Điều 58; Điều 81; Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;

2.1. Giao con chung là Trần Nữ Đan Ch, sinh ngày 05/03/2018 cho chị Nh trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

2.2. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung đã rút.

Anh Nh có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Nh không yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung, nên không đề cập xem xét.

4. Về án phí: Căn cứ vào khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào khoản 5 Điều 19; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí tòa án;

Chị Trần Thị Nh phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo theo biên lai số AA/2020/0000201 ngày 18/3/2021.

5. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về kiện ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:42/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về