Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 42/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2020/QĐXXST -HN ngày 29 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1970. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Mai Xuân B, sinh năm 1971. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2020 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị K trình bày:

Chị và anh B cưới nhau vào năm 2004 trên tinh thần tự nguyện, tuy nhiên không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới anh chị sống có hạnh phúc thời gian đầu, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi nhau. Chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: có 01 con chung tên Mai Xuân T, sinh ngày 04/12/2004. Chị K yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Trong bản tự khai, biên bản hòa giải và những lời khai tiếp theo bị đơn anh Mai Xuân B trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị K về hôn nhân, nay chị K yêu cầu giải quyết ly hôn, anh đồng ý. Con chung: anh B đồng ý để con cho chị K nuôi dưỡng. Tài sản chung, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại. Chị Nguyễn Thị K, anh Mai Xuân B có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh chị là phù hợp theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K, anh Mai Xuân B chung sống với nhau vào năm 2004, anh chị không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa chị K và anh B thời gian đầu có hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân của anh B, chị K đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không phù hợp, chị K yêu cầu ly hôn, anh B cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy, đời sống chung của chị K, anh B không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, chị K và anh B không có đăng ký kết hôn, nay chị K yêu cầu giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh B.

[2.2] Về con chung: có 01 con chung tên Mai Xuân T, sinh ngày 04/12/2004. Chị K yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy: để đảm bảo được quyền và lợi ích của con chung, cần giao con cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của con. Về cấp dưỡng nuôi con, ghi nhận việc chị K không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: hai bên khai không có nên không xét đến.

[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: nguyên đơn chị K phải chịu án phí là 300.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 227, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Kvà anh Mai Xuân B.

2. Về con chung: Giao con là Mai Xuân T, sinh ngày 04/12/2004 cho chị Nguyễn Thị K tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị K không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Anh B được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: hai bên khai không có, nên không xét đến.

4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: chị Nguyễn Thị K phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị K đã nộp theo biên lai thu số 0010777 ngày 06/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Chị K đã nộp đủ án phí.

Chị K, anh B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:42/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về