Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 20/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 42/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 11 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 302/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2020/QĐXX-ST ngày 27 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thị A, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp T, xã X, huyện T, thành phố Cần Thơ.

2. Bị đơn: anh Lê Ngọc K, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện B, Bạc Liêu.

(Chị A, Anh K có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Hồ Thị A trình bày: Chị và anh Lê Ngọc K xây dựng hôn nhân gia đình vào năm 2019, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Quá trình chung sống chị và anh K không có con chung.

Vợ chồng chị không có tài sản chung và không có nợ chung.

Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị và anh K là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xung đột, cự cãi nhau dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc và đã sống ly thân cách nay khoảng 02 tháng.

Nay ra tòa, chị Hồ Thị A yêu cầu ly hôn với anh Lê Ngọc K, con chung, tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Theo bị đơn là anh Lê Ngọc K trình bày: anh thống nhất theo trình bày của chị A về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung là đúng. Nay anh đồng ý ly hôn với chị Hồ Thị A, về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

* Về tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về nội dung đề xuất: Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228 Bộ luật tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Hồ Thị A và Anh Lê Ngọc K là vợ chồng 2. Về con chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị Hồ Thị A phải chịu là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, chị Hồ Thị A và anh Lê Ngọc K vắng mặt, nhưng chị A và anh K đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Hồ Thị A và anh Lê Ngọc K chung sống với nhau vào năm 2019, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định, điều này được chị A, anh K thống nhất thừa nhận. Trong quá trình chung sống, chị A và anh K thường cự cãi do bất đồng quan điểm, từ đó mâu thuẫn ngày càng lớn, hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân khoảng 02 tháng, quá trình làm việc chị A và anh K không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân, anh K cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị A. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị A, anh K là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xem xét cho ly hôn. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống chị A, anh K không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là vi phạm vào khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình, nên căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì quA hệ hôn nhân giữa chị A, anh K không phải là hôn nhân hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận, nên không công nhận chị Hồ Thị A và anh Lê Ngọc K là vợ chồng.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Quá trình chung sống, chị A và anh K thống nhất xác định không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, chị A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

[5] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của Kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ bA thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1/- Về hôn nhân: Không công nhận chị Hồ Thị A và anh Lê Ngọc K là vợ chồng.

2/- Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, chị Hồ Thị A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị A đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0010284 ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2020/HNGĐ-ST ngày 20/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:42/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về