Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 42/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 614/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019, giữa:

1. Nguyên đơn: Bồ Thị Thanh M, sinh năm 1980.

Đa chỉ: 231A, tổ 1, ấp Miễu, xã T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Phạm Vĩnh P, sinh năm 1977.

Đa chỉ: 231A, tổ 1, ấp Miễu, xã T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà Bồ Thị Thanh M, ông Phạm Vĩnh P có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2018, tại bản tự khai bà Bồ Thị Thanh M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Phạm Vĩnh P kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai, hôn nhân là tự nguyện. Từ khi kết hôn vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm về nhiều vấn đề trong cuộc sống, nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp. Hiện nay vợ chồng đã không còn tình cảm gì với nhau, không ai quan tâm, chăm sóc cho ai. Nên bà làm đơn xin được ly hôn với ông Phạm Vĩnh P.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 18/7/2006. Khi ly hôn, ông Phạm Vĩnh P xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và cháu Phạm Thị Quỳnh A cũng có nguyện vọng được ở với ông Phạm Vĩnh P thì bà đồng ý. Tạm thời bà không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai ngày 26/4/2019, bị đơn ông Phạm Vĩnh P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Bồ Thị Thanh M kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống bình thường. Sau đó có phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông thường xuyên rượu, chè nên vợ chồng có cãi vã nhau. Nay bà Bồ Thị Thanh M xin ly hôn với ông thì ông đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 18/7/2006. Khi ly hôn, ông xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Quỳnh A. Tạm thời ông không yêu cầu bà Bồ Thị Thanh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà Bồ Thị Thanh M đối với ông Phạm Vĩnh P; Về con chung: Giao cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 18/7/2006 cho ông Phạm Vĩnh P trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời bà Bồ Thị Thanh M không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Do các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết; Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đặt ra xem xét giải quyết. Bà Bồ Thị Thanh M phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 16/4/2004 nên áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Bồ Thị Thanh M, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo bà M trình bày từ khi kết hôn vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm về nhiều vấn đề trong cuộc sống, nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp. Hiện nay vợ chồng đã không còn tình cảm gì với nhau, không ai quan tâm, chăm sóc cho ai, nên bà làm đơn xin được ly hôn với ông Phạm Vĩnh P. Theo ông Phạm Vĩnh P, sau khi kết hôn vợ chồng sống bình thường. Sau đó có phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông thường xuyên rượu, chè nên vợ chồng có cãi vã nhau. Nên bà Bồ Thị Thanh M xin ly hôn với ông thì ông đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P đã thật sự trầm trọng, vợ chồng đã không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Bồ Thị Thanh M, cho ly hôn giữa bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P.

[3] Về con chung: Bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P có 01 con chung là cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 18/7/2006. Khi ly hôn, ông Phạm Vĩnh P xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Quỳnh A, không yêu cầu bà Bồ Thị Thanh M cấp dưỡng. Cháu Phạm Thị Quỳnh A cũng có nguyện vọng được ở với ông Phạm Vĩnh P và bà Bồ Thị Thanh M cũng đồng ý để ông Phạm Vĩnh P trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Quỳnh A, tạm thời bà không cấp dưỡng nuôi con. Do đó, giao cháu Phạm Thị Quỳnh A cho ông Phạm Vĩnh P trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời bà Bồ Thị Thanh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Các đương sự trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Bà Bồ Thị Thanh M phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Bồ Thị Thanh M.

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Bồ Thị Thanh M và ông Phạm Vĩnh P.

Về con chung: Giao cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 18/7/2006 cho ông Phạm Vĩnh P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời bà Bồ Thị Thanh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì không trực tiếp nuôi con nên bà Bồ Thị Thanh M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Bà Bồ Thị Thanh M phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004382 ngày 19/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa. Bà Bồ Thị Thanh M đã nộp đủ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 42/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:42/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về