Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TP. P, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ YÊU CẦU LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 6 năm 2021, tại Tòa án nhân dân Tp. P, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 824/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2020 về “Yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/4/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 42/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/5/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị PTT – sinh năm: 1988.

Địa chỉ: Hẻm 02 đường TS, tổ 7, phường IK, Tp. P, tỉnh Gia Lai.

Bị đơn: Anh NQV – sinh năm: 1988.

Địa chỉ: Hẻm 146 NVC, tổ 7, phường DH, Tp. P, tỉnh Gia Lai.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 11 năm 2020 bản tự khai và các tài liệu có tại hồ sơ vụ án thể hiện:

Về hôn nhân: Chị PTT và anh NQV tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường IK, Tp. P, tỉnh Gia Lai ngày 29/11/2011. Sau khi kết hôn cuộc sống của hai vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, yêu thương nhau. Nhưng thời gian gần đây giữa anh, chị phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và cãi vã nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, anh V không có trách nhiệm chăm lo làm ăn nuôi con, do đó tình cảm vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng nhau mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh chị đã sống ly thân. Chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn rất trầm trọng không thể hàn gắn được nên yêu cầu tòa án giải quyết được ly hôn với anh NQV.

Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có một con chung: NPQA, sinh ngày 29/3/2013 hiện tại cháu QA đang ở cùng chị T. Ly hôn, chị T có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh NQV:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo trình tự, thủ tục giải quyết vụ án đối với anh NQV. Tuy nhiên, anh V không đến Tòa án tham gia tố tụng không có lời khai tại hồ sơ và tại phiên tòa.

Tại bản tự khai ngày 18/12/2021 cháu NPQA đã khai, nếu ba mẹ cháu ly hôn cháu có nguyện vọng được ở với mẹ (PTT).

Viện kiểm sát nhân dân Tp. P phát biểu ý kiến tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. P phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm đối với nguyên đơn. Riêng bị đơn anh NQV Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh V không đến Tòa án nhân dân Tp. P tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. Vì vậy việc chấp hành pháp luật của bị đơn không tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. P về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND Tp. P theo quy định của khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị PTT trình bày chung sống với anh NQV có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường IK, Tp. P, tỉnh Gia Lai ngày 29/11/2011, nên xác định đây là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Chị T cho rằng cuộc sống hôn nhân của anh, chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn. Bị đơn anh NQV Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần đến tham gia phiên họp hòa giải đoàn tụ vợ chồng và tại phiên Tòa hôm nay anh V cũng vắng mặt. Như vậy có thể khẳng định anh V không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng như bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình.

- Về con chung: Anh, chị có một con chung là NPQA, sinh ngày 29/3/2013 hiện tại cháu QA đang ở cùng chị T. Tại bản tự khai ngày 18/12/2021 cháu QA cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Ly hôn, chị T có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản riêng, chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

Từ sự phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị PTT cho ly hôn giữa chị PTT và anh NQV.

- Giao con chung là cháu NPQA, sinh ngày 29/3/2013 cho chị T nuôi con. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về án phí DSST: Tòa án buộc chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị PTT có đơn đề nghị Tòa án nhân dân Tp. P – tỉnh Gia Lai, giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con, đối với bị đơn anh NQV có nơi cư trú tại hẻm 146 NVC, tổ 7, phường DH, Tp. P, tỉnh Gia Lai; vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Tp. P, tỉnh Gia Lai.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị PTT và anh NQV tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường IK, Tp. P, tỉnh Gia Lai ngày 29/11/2011. Sau khi kết hôn cuộc sống của hai vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, yêu thương nhau. Nhưng thời gian gần đây giữa anh, chị phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và cãi vã nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, anh V không có trách nhiệm chăm lo làm ăn nuôi con, do đó tình cảm vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng nhau mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh chị đã sống ly thân. Chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn rất trầm trọng không thể hàn gắn được nên yêu cầu tòa án giải quyết được ly hôn với anh NQV.

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T yêu cầu ly hôn với anh V, Tòa án đã triệu tập nhiều lần anh V đến Tòa án, nhưng anh V không đến để trình bày ý kiến và nguyên nhân mâu thuẫn để hòa giải đoàn tụ. Tòa án đã tiến hành xác minh địa chỉ mà anh V có hộ khẩu thường trú, thường xuyên sinh sống để tống đạt các văn bản tố tụng cho anh V biết để đến tòa án và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, nhưng anh V vẫn không chấp hành, như vậy chứng tỏ rằng anh V không mong muốn hàn gắn tình cảm, đoàn tụ gia đình, bỏ mặc cho cuộc sống hôn nhân của mình. Cho nên đến tại thời điểm này chị T xác định không còn tình cảm với nhau nữa, không còn muốn yêu thương chăm sóc lẫn nhau, do đó mà mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy chị PTT đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh V, xét yêu cầu này của chị T là chính đáng, phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần được chấp nhận.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có một con chung là NPQA, sinh ngày 29/3/2013 hiện tại cháu QA đang ở cùng chị T, chị T cũng có nguyện vọng được nuôi con chung.

Theo nguyện vọng của cháu QA cũng mong muốn được sống với mẹ. Như vậy yêu cầu của chị T phù hợp với nguyện vọng của cháu QA nên cần chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Xét thấy yêu cầu này phù hợp với quy định pháp luật, cần áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nên giao con chung là cháu NPQA cho chị T nuôi dưỡng đến khi trưởng thành hoặc khi anh V có yêu cầu khác.

Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị PTT là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng : Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị PTT và anh NQV.

- Về con chung: Giao con chung cháu NPQA cho chị PTT trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không xem xét.

Vì lợi ích của con khi cần thiết đương sự có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung, riêng, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị PTT phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngh n đồng án phí sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0005828 ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh Gia lai. Chị T đã nộp đủ.

- Về quyền kháng cáo: Các đương có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay (ngày 04/6/2021 . Riềng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7, 7a và 7b Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:41/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về