Bản án 41/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 41/2021/DS-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 182/2020/TLST-DS ngày 07 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2021/QĐXXST-DS ngày13 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 88/2021/QĐST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng CSXH.

Địa chỉ: số 169, phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật ông Dương Quyết Th, Chức vụ: Tổng giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị Thanh D, sinh năm: 1984, chức vụ: Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (có mặt).

Địa chỉ: Khóm 3, thị trấn U Minh, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Theo Quyết định uỷ quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH và giấy ủy quyền số 200A/UQ-PGD ngày 01 tháng 10 năm 2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện U Minh.

- Bị đơn: Ông Lê Hoàng Nh, sinh năm: 1962 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 1, xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Huỳnh Thị Nh, sinh năm 1961 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 1, xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Ngân hàng CSXH và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng CSXH, bà Phạm Thị Thanh Dung trình bày:

Ông Lê Hoàng Nh có ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng CSXH, ông Nh vay theo chương trình xuất khẩu lao động, hợp đồng được ký vào ngày 23/6/2005 với số tiền vay gốc là 16.000.000 đồng, lãi suất cho vay trong hạn 0,7%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Sau khi thực hiện khoanh nợ nhiều lần thì hạn trả cuối cùng của khoản vay là ngày 17/12/2018. Khi đến hạn trả thì ông Nh không thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng nên ông Nh đã vi phạm hợp đồng. Số tiền gốc ông Nh còn nợ là 16.000.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày 26/5/2021 là 19.624.116 đồng. Tại phiên tòa, đại diện của Ngân hàng CSXH yêu cầu buộc hộ gia đình của ông Nh gồm Ông Lê Hoàng Nh và vợ là bà Huỳnh Thị Nh cùng có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng CSXH số tiền vay gốc là 16.000.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày 26/5/2021 là 19.624.116 đồng, tổng cộng là 35.624.116 đồng và lãi suất phát sinh đến khi thanh toán hết nợ.

Đối với Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh, Tòa án nhân dân huyện U Minh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông Nh và bà Nh vắng mặt không có lý do và không có văn bản gì thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng CSXH.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh phát biểu: Về thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng CSXH đối với Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh, buộc Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng CSXH số tiền gốc 16.000.000 đồng và tiền lãi đến ngày 26/5/2021 là 19.624.116 đồng. Về án phí: Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án các đương sự chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng CSXH khởi kiện yêu cầu Ông Lê Hoàng Nh trả tiền vay. Xét đây là quan hệ tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Lê Hoàng Nh, bà Huỳnh Thị Nh đã được triệu tập hợp lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt ông Nh, bà Nh theo quy định.

[2] Về nội dung:

Xét thấy, ngày 23/6/2005 Ông Lê Hoàng Nh có ký vay vốn của Ngân hàng CSXH chi nhánh tỉnh Cà Mau với số tiền gốc là 16.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, sau đó được khoanh nợ nhiều lần nên hạn trả nợ cuối cùng ngày 17/12/2018, mục đích vay trang trãi chi phí đi lao động ở nước ngoài. Đến thời hạn trả nợ Ông Lê Hoàng Nh không thực hiện theo đúng hợp đồng. Quá trình tố tụng ông Nh và bà Nh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia hòa giải, xét xử nhưng ông Nh và bà Nh vắng mặt không có lý do và không nộp cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng CSXH. Tại phiên tòa, Ngân hành chính sách xã hội xác định do ông Nh và bà Nh là vợ chồng nên Ngân hàng yêu cầu ông Nh và bà Nh cùng trả nợ cho Ngân hàng. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXH đối với Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh. Buộc Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng CSXH tiền vay gốc 16.000.000 đồng và tiền lãi đến ngày 26/5/2021 là 19.624.116 đồng, tổng cộng 35.624.116 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền nêu trên thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo thỏa thuận tại giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 23/6/2005 từ ngày 27/5/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.

[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau là phù hợp nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Ngân hàng CSXH không phải chịu án phí. Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh phải chịu án phí dân sự có giá ngạch 35.624.116 đồng x 5% = 1.781.205 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXH đối với Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh về việc trả tiền vay. Buộc Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng CSXH số tiền 35.624.116 (Ba mươi lăm triệu, sáu trăm hai mươi bốn nghìn, một trăm mười sáu) đồng, trong đó tiền gốc là 16.000.000 đồng, tiền lãi đến ngày 26/5/2021 là 19.624.116 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền nêu trên thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo thỏa thuận tại giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 23/6/2005 từ ngày 27/5/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.

- Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch Ông Lê Hoàng Nh và bà Huỳnh Thị Nh phải chịu là 1.781.205 (Một triệu, bảy trăm tám mươi mốt nghìn, hai trăm lẽ năm) đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:41/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về