Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 41/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 720/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 về việc ly hôn, trA chấp về nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quang Ph, sinh năm 1984; hộ khẩu thường trú: Khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh B, có mặt.

- Bị đơn: Bà Lê Nguyễn Thị Phương A, sinh năm 1986; hộ khẩu thường trú: Thôn 10, xã R, huyện C, tỉnh Đ1; tạm trú: Số khu phố B, phường B1, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/5/2019, quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Quang Ph trình bày:

Nguyên đơn ông Nguyễn Quang Ph và bà Lê Nguyễn Thị Phương A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, thành phố b, tỉnh D theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 05 ngày 11/01/2011. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc nhưng do bà A làm việc và sống tại Bình Dương nên thường hay xa nhà, vợ chồng bắt đầu có những mâu thuẫn nhưng chưa lớn. Đến năm 2015, cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, không còn tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng Phi nhạt, từ đó bà Lê Nguyễn Thị Phương A và ông Nguyễn Quang Ph ly thân cho đến nay. Từ ngày bà Lê Nguyễn Thị Phương A bỏ đi cho đến nay, giữa bà A và ông Ph không còn quan hệ vợ chồng, hai bên không còn bất cứ tình cảm nào giành cho nhau. Đến nay, ông Ph xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, ông Nguyễn Quang Ph yêu cầu được ly hôn với bà Lê Nguyễn Thị Phương A.

Về con chung: Quá trình sống chung, ông Ph và bà A có 02 người con chung tên Nguyễn Quang Kh, sinh ngày 28/10/2014 và Nguyễn Quang Tr, sinh ngày 11/7/2012. Sau khi ly hôn, ông Ph yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Quang Tr; bà A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Quang Kh.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Ph không yêu cầu bà Lê Nguyễn Thị Phương A cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Quang Tr và ông Nguyễn Quang Ph cũng không cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Quang Kh.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chứng cứ, tài liệu nguyên đơn cung cấp: Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; bản sao giấy khai sinh cháu Nguyễn Quang Tr và Nguyễn Quang Kh; bản chứng thực Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của nguyên đơn và bị đơn.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 11/6/2019, bị đơn bà Lê Nguyễn Thị Phương A trình bày: Thống nhất với lời trình bày của ông Nguyễn Quang Ph về quan hệ hôn nhân, con chung và mâu thuẫn dẫn tới việc ông Ph yêu cầu ly hôn. Trước yêu cầu khởi kiện của ông Ph thì bà A có ý kiến như sau: Về việc ông Ph yêu cầu ly hôn với bà A thì bà A không có ý kiến, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung: Bà A đồng ý với yêu cầu của ông Ph về việc giao cháu Nguyễn Quang Tr cho ông Ph trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn, cháu Nguyễn Quang Kh sẽ do bà A trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời với việc cung cấp lời khai cho Tòa án, bà A yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 13/6/2019 của Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, cháu Nguyễn Quang Tr trình bày: Cháu Triều là con của ông Ph và bà A. Cháu Triều còn có em trai tên Nguyễn Quang Kh. Hiện nay cháu Triều đang sống với ông Ph và cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống với ông Ph.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện về quan hệ hôn nhân, về con chung, về cấp dưỡng nuôi con và về tài sản chung, nợ chung.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Ph và bà A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Về con chung: Cháu Nguyễn Quang Tr hiện đang sống với ông Ph, còn cháu Nguyễn Quang Kh đang sống với bà A nên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Ông Nguyễn Quang Ph khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Lê Nguyễn Thị Phương A và yêu cầu về việc người được trực tiếp chăm sóc con chung sau khi ly hôn nên quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Ly hôn, trA chấp về nuôi con” theo Khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn bà Lê Nguyễn Thị Phương A cư trú tại khu phố Bình Phú, phường Bình Chuẩn, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, vì vậy theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 35 và Điểm a, Khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương thụ lý đúng thẩm quyền.

[1.3] Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Nguyễn Thị Phương A có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên căn cứ Khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Quang Ph và bà Lê Nguyễn Thị Phương A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 05 ngày 11/01/2011 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2.2] Xét thấy, trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Quang Ph cũng như bị đơn bà Lê Nguyễn Thị Phương A thống nhất ý kiến như sau: Từ năm 2015 đến nay, do mâu thuẫn vợ chồng quá trầm trọng, hai bên không thể có tiếng nói chung nên ông Ph và bà A đã sống ly thân, không còn quan hệ vợ chồng, hai bên không còn liên lạc qua lại thường xuyên và không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Đến thời điểm khởi kiện, ông Ph xác định không còn tình cảm với bà A nên yêu cầu ly hôn. Qua quá trình lấy lời khai, bà A không có ý kiến với yêu cầu khởi kiện của ông Ph, cũng không thể hiện ý chí muốn hàn gắn tình cảm với ông Ph mà yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Ph và bà A là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ph về việc yêu cầu được ly hôn với bà A.

[2.3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, ông Ph và bà A có 02 người con tên Nguyễn Quang Kh, sinh ngày 28/10/2014 và Nguyễn Quang Tr, sinh ngày 11/7/2012. Nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp chăm sóc cháu Nguyễn Quang Tr do cháu Triều do ông Ph chăm sóc, nuôi dưỡng từ khi được sinh ra cho đến hiện tại. Riêng cháu Nguyễn Quang Kh do bà A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng từ khi sinh ra đến nay nên yêu cầu Tòa án giao cho bà A. Ông Ph và bà A không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bà A đồng ý với yêu cầu về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con của ông Ph. Đây là ý chí tự nguyện của ông Ph và bà A, phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật.

[2.6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1, Điều 28; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Điểm a, Khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 144; Điều 227; Khoản 1, Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 9, 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Quang Ph đối với bị đơn bà Lê Nguyễn Thị Phương A về việc ly hôn, trA chấp về nuôi con.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Quang Ph được ly hôn với bà Lê Nguyễn Thị Phương A.

- Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Quang Ph và bà Lê Nguyễn Thị Phương A như sau:

Ông Nguyễn Quang Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Quang Tr, sinh ngày 11/7/2012.

Bà Lê Nguyễn Thị Phương A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Quang Kh, sinh ngày 28/10/2014.

Ông Nguyễn Quang Ph và bà Lê Nguyễn Thị Phương A không ai phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nuôi con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Quang Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai số 0035364 ngày 31/5/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo đúng quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:41/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về