Bản án 405/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 405/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 102/2018/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2018/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tô Liên M, sinh năm: 1991; địa chủ: đường HB, phường HT, quận TP, Thành phố H; (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Ung Vĩnh P, sinh năm: 1985; địa chỉ: đường TTH, Phường MH, Quận XI, Thành phố H; (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 07/3/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Tô Liên M trình bày:

Vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 58 ngày 29/8/2009 do Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2014, ông Phúc có những thay đổi, tình cảm bắt đầu lạnh nhạt, la lối, chửi rủa bà M vô cớ. Vợ chồng bắt đầu xuất hiện những bất đồng, thường xuyên gây gỗ, cải vã. Cuộc sống hôn nhân ngày càng trở nên nặng nề và không còn hạnh phúc nữa, không còn sự quan tâm lẫn nhau. Bà M đã dọn về nhà mẹ sống từ năm 2015 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn nên bà yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Ung Vĩnh P.

Về con chung: Có một con chung Ung Gia Hy(nam), sinh ngày 10/7/2009. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân Quận 11 đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với bị đơn nhưng phía bị đơn đã không đến Tòa án để giải quyết. Do đó, Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến đối với phía bị đơn được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa có ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, thông báo thụ lý vi phạm thời hạn tống đạt cho bị đơn, chậm phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành trình tự tố tụng đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly hôn và con chung với bị đơn ông Ung Vĩnh P hiện cư trú tại Quận 11 nên quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “tranh chấp về ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11 theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Bà Tô Liên M có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 03/7/2018. Phiên tòa xét xử vụ án được mở vào lúc 8 giờ ngày 03/7/2018 và 8 giờ 00 ngày 27/7/2018, ông Ung Vĩnh P đã được thông báo về thời gian và địa điểm xét xử vụ án nêu trên nhưng đều vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Việc kết hôn giữa bà Tô Liên M và ông Ung Vĩnh P trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gỗ cải vã. Bà M đã dọn về nhà mẹ ở từ năm 2015 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà M yêu cầu ly hôn với ông Phúc.

Theo Điều 19 Luật Hôn nhân Gia đình: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên cuộc sống giữa bà M và ông Phúc không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa cho ông Phúc đến Tòa án để giải quyết tranh chấp ly hôn nhưng ông Phúc cố tình vắng mặt và cũng không có ý kiến phản hồi những vấn đề bà M yêu cầu đã được ghi trong thông báo thụ lý vụ án, chứng tỏ ông Phúc không quan tâm cũng không thiết tha đoàn tụ gia đình. Tại biên bản giao ngày 22/6/2018, ông Phúc cũng đồng ý ly hôn với bà M. Do đó việc bà M yêu cầu ly hôn với ông Phúc là chính đáng, phù hợp với nguyện vọng của hai đương sự; do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn với ông Phúc của bà M.

[4] Về con chung: Hiện do bà M đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà lại có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con, nguyện vọng của trẻ là muốn ở với bà nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà M.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông Phúc cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí:

Bà Tô Liên M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo qui định của pháp luật.

[8] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tô Liên M.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Tô Liên M được ly hôn với ông Ung Vĩnh P.

Về con chung: Giao trẻ Ung Gia Hy (nam), sinh ngày 10/7/2009 cho bà Tô Liên M trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà M không yêu cầu ông Ung Vĩnh P cấp dưỡng nuôi con.

Ông Ung Vĩnh P được quyền thăm nom con, không ai được cản trở ông Phúc thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

2. Về án phí:

Bà Tô Liên M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0008503 ngày 14/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà M đã nộp đủ án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 405/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:405/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về