Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 675/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

 1 Nguyên đơn: Ông Nguyễn Huy L, sinh năm 1973; nơi cư trú: ấp T, xã H, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Thu T, sinh năm 1974; nơi cư trú: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; xin xét xử vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Huy L trình bày: Ông và bà Trần Thị Thu T tự nguyện chung sống với nhau năm 1989, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang. Trong quá trình chung sống, ông và bà T sống hạnh phúc được 16 năm thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, không có tiếng nói chung. Ông và bà T ly thân từ năm 2018 đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay ông Nguyễn Huy L xác định tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị Thu T.

Về con chung: Ông và bà Trần Thị Thu T có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Trường T1, sinh năm 1990; Nguyễn Trường Thạnh E, sinh năm 1993. Hiện hai con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Trần Thị Thu T trình bày: Bà và ông L sống chung với nhau năm 1989, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu, vợ chồng sống hạnh phúc được 16 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp. Ông và bà T ly thân từ năm 2005 đến nay, ai cũng có cuộc sống riêng, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay ông L yêu cầu ly hôn với bà, bà đồng ý. Do bận công việc bà xin được vắng mặt tại phiên xét xử của Tòa án.

Về con chung: Bà và ông L có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Trường T1, sinh năm 1990; Nguyễn Trường Thạnh E, sinh năm 1993. Hiện hai con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như đã trình bày.

 Bị đơn, bà Trần Thị Thu T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Huy L và bà Trần Thị Thu T kết hôn năm 1989, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C ngày 20/10/2003, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, bà T không quan tâm đến chồng con. Nay, nhận thấy tình cảm không còn, ông L yêu cầu ly hôn với bà T, bà T đồng ý ly hôn và xin xét xử vắng mặt, nên việc ông L yêu cầu ly hôn với bà T là phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trường T1 - Sinh ngày 05/5/1990 và Nguyễn Trường Thạnh E - Sinh ngày 17/3/1993 đều đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đề cập giải quyết.

Từ phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, xem xét QUYẾT ĐỊNH

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Huy L đối với bà Trần Thị Thu T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bà Trần Thị Thu T đang cư trú tại xã M, huyện C, tỉnh An Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về quan hệ pháp luật: Ông Nguyễn Huy L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị Thu T. Đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án thụ lý quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là ly hôn.

[3] Về tư cách, sự vắng mặt của đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng xác định nguyên đơn ông Nguyễn Huy L, bị đơn bà Trần Thị Thu T.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Trần Thị Thu T có ý kiến xin được vắng mặt tại phiên tòa hôm nay. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự * Về nội dung:

[4].Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của nguyên đơn, bị đơn và tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, thể hiện giữa ông L, bà T không còn tình cảm, ông, bà đã ly thân trong thời gian dài và không có mong muốn hàn gắn tình cảm, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ông L yêu cầu ly hôn, bà T đồng ý ly hôn, nhưng bà T không đến Tòa án để tham gia hòa giải nên không lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Huy L.

[5]. Về quan hệ con chung: Ông L, bà T thống nhất 02 (hai) con chung tên Nguyễn Trường T1, sinh năm 1990; Nguyễn Trường Thạnh E, sinh năm 1993. Hiện hai con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết

[6]. Về tài sản chung: Ông L, bà T thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết

[7]. Về nợ chung: Ông L, bà T thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[8]. Về án phí: Ông Nguyễn Huy L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điếm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự Căn cứ Điều 56; Điều 57, 81, 82 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Huy L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 116, quyển số 01/2003 ngày 20 tháng 10 năm 2003 do Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Ông L, bà T thống nhất 02 (hai) con chung tên Nguyễn Trường T1, sinh năm 1990; Nguyễn Trường Thạnh E, sinh năm 1993. Hiện hai con chung đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Nguyễn Huy L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0008931 ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Ông L đã nộp đủ.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bà T vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về