Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về ly hôn và tranh chấp cấp dưỡng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP CẤP DƯỠNG

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2021/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2021 về việc “Ly hôn và Tranh chấp về cấp dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2021/QĐXXST-HN, ngày 19 tháng 4 năm 2021.

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thanh T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp 2, xã T, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Bùi Thị Ngân N, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp 2, xã T, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Nguyễn Thanh T (sau đây gọi anh T) trình bày: giữa anh và bị đơn Bùi Thị Ngân N (sau đây gọi chị N) qua tìm hiểu nhau, tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2012, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, luôn cãi vã nhau, không còn quan tâm đến nhau, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với chị N.

-Về con chung: có một người con chung tên Nguyễn Thị Thảo Ng (nữ), sinh ngày 27 tháng 02 năm 2013;

Từ khi ly thân đến nay, các con sống với chị N, nay ly hôn, anh đồng ý để con chung cho chị N nuôi dưỡng, anh chưa cấp dưỡng.

-Về nợ và tài sản chung: anh trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình tố tụng bị đơn Bùi Thị Ngân N có lời rình bày: Thừa nhận lời trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, con chung, thời gian ly thân và nguyên nhân mâu thuẫn. Do sống không hạnh phúc nên chị cũng đồng ý ly hôn. Về con chung chị yêu cầu được nuôi con và yêu cầu anh Tú cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000 đồng.

Tại bản tự khai ngày 19 tháng 4 năm 2021, cháu Nguyễn Thị Thảo Ng trình bày (có sự chứng kiến chị Ngọc): từ trước đến nay cháu sống với mẹ. Khi cha, mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn: cho ly hôn, giao con chung cho bị đơn nuôi, nguyên đơn phải cấp dưỡng theo quy định; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là Ly hôn và tranh chấp về cấp dưỡng được qui định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Bùi Thị Ngân N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị N.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: anh T và chị N qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới đời sống chung năm 2012, đến ngày 16 tháng 4 năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Long Thạnh, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T: anh và chị N trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống nhưng không có giải pháp khắc phục để hoà giải, hàn gắn tình cảm mà đã sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân đã lâu thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết, Tòa án tạo điều kiện để hòa giải đoàn tụ nhưng cả chị N và anh T đều xác định không còn tình cảm vợ chồng với nhau và đều đồng ý ly hôn; căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa các đương sự.

[5] Về con chung: có một người con chung, xét cháu Thảo Ng có nguyện vọng được sống với mẹ, anh T cũng đồng ý để chị N nuôi, xét từ khi ly thân thì cháu sống với mẹ, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của cháu, cần tiếp tục giao các cháu cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị N, anh T có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: chị N yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy định“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Qua đó yêu cầu cấp dưỡng của chị N có căn cứ chấp nhận. Tuy nhiên, về mức cấp dưỡng theo quy định pháp luật chỉ áp dụng bằng ½ mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy chỉ có căn cứ buộc anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng 745.000 đồng và thời hạn tính từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

[7] Về tài sản và nợ chung: anh, chị trình bày không có, không cầu giải quyết, nên chưa xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng: nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa có căn cứ chấp nhận. Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Thanh T và chị Bùi Thị Ngân N.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Thảo Ng cho Bùi Thị Ngân N được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi chị N, anh T có yêu cầu khác.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho Nguyễn Thanh T mà không ai có quyền cản trở.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng: anh Nguyễn Thanh T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chị Bùi Thị Ngân N tiền nuôi con chung mỗi tháng là 745.000đ (bảy trăm bốn mươi lăm ngàn đồng), cấp dưỡng cho đến khi cháu Thảo Ng đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 05 tháng 5 năm 2021).

4. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh Nguyễn Thanh T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008603, ngày 19 tháng 02 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

6. Về án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng: anh Nguyễn Thanh T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về ly hôn và tranh chấp cấp dưỡng

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về