Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 15/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 40/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 134/2020/HNGĐ – ST ngày 29 tháng 4 năm 2020 về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2020 / QĐST – HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Cẩm Nh ; Sinh năm 1989 ( có mặt ) Địa chỉ : KP Tân Hưng, TT Đ Ph , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Minh H; Sinh năm 1972 ( vắng mặt ) Địa chỉ : KP Tân Hưng, TT Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm Nh trình bày: Tôi và anh Nguyễn Minh Htự nguyện chung sống với nhau từ năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, vợ chồng sống chung đến năm 2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân tính cách không hòa hợp với nhau, hay xảy ra mâu thuẫn cãi vã, không tôn trọng nhau , không còn quan tâm tới nhau nữa, sống ly thân từ năm 2016 đến nay, hạnh phúc gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung, Nguyễn Thanh Dương, sinh ngày 27/11/2010, sau ly hôn nguyện vọng được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Minh Hvắng mặt, có đơn xin vắng mặt, nội dung đồng ý theo đơn xin ly hôn của cô Nguyễn Thị Cẩm Nh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Nguyễn Thị Cẩm Nh có đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Minh Hoàng, nay chị Nguyễn Thị Cẩm Nh xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Nguyễn Thị Cẩm Nh và anh Nguyễn Minh Htự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, số đăng ký 85 , ngày 24 tháng 11 năm 2010, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Cẩm Nh và anh Nguyễn Minh Hlà hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chị Nguyễn Thị Cẩm Nh và anh Nguyễn Minh Hđã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, anh Hoàng thừa nhận và đồng ý ly hôn, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Cẩm Nh được ly hôn với anh Nguyễn Minh Hoàng.

[4] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh Dương, sinh ngày 27/11/2010 cho chị Nguyễn Thị Cẩm Nh chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi thành niên.

[5]Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[6]Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. [7]Về án phí: chị Nguyễn Thị Cẩm Nh nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] .Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Cẩm Nh được ly hôn với anh Nguyễn Minh Hoàng.

Giấy chứng nhận kết hôn số số đăng ký 85 ngày 24 tháng 11 năm 2010 do UBND Thị trấn Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

[2] .Về con chung, giao cháu Nguyễn Thanh Dương, sinh ngày 27/11/2010 cho chị Nguyễn Thị Cẩm Nh chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nuôi con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

[3].Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét .

[5]. Về án phí: chị Nguyễn Thị Cẩm Nh nộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010239 ngày 29/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong).

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 15/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:40/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về