Bản án 40/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 40/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 179/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị C, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Số nhà 610, tổ 8, ấp 6, xã A, huyện L, Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Đặng Văn S, sinh năm 1966.

Địa chỉ: Số nhà 610, tổ 8, ấp 6, xã A, huyện L, Đồng Nai.

(Chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh S vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh S kết hôn vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, do cả hai đều tự nguyện.

Sau khi kết hôn cuộc sống không hạnh phúc mà thường xuyên mâu thuẫn, do anh S chửi mắng, đánh đập, sỉ nhục, xúc phạm và đuổi chị ra khỏi nhà, sau đó chị ra ngoài ở trọ. Anh S không còn yêu thương tôn trọng chị. Chị thấy cuộc sống không còn hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Từ tháng 6 năm 2010 anh chị đã sống ly thân cho đến nay, mỗi lần về nhà là anh S cấm và đuổi chị.

Do đó, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh S.

Về con chung: Có 01 con là Đặng Thương Th, sinh ngày 30/6/1995 đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Bị đơn anh Đặng Văn S: Anh S đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử nhưng anh S vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hạn giải quyết, thu thập chứng cứ, việc xét xử của Hội đồng xét xử, việc tuân theo pháp luật của Thư ký. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án: Xác định quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Qúa trình sống chung anh chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chị C xin ly hôn với anh S là có cơ sở chấp nhận. Về con chung: Có 01 con là Đặng Thương Thương, sinh năm 1995 đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung: Đương sự tự thỏa thuận nên không xem xét. Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh S đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử nhưng anh S vẫn vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị C, anh S.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh S có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 36 ngày 01/01/1995, trên cơ sở tự nguyện nên được xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu nhau, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, giữa chị C và anh S có phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân.

Theo kết quả xác minh tại địa phương thì chị C có gửi đơn trình báo địa phương về mâu thuẫn vợ chồng chị. Hiện nay chị C không còn sống chung với anh S nữa. Xét việc anh S vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện anh không còn quan tâm đến hôn nhân với chị C nữa nên chị C trình bày có mâu thuẫn đã trầm trọng là có cơ sở. Như vậy, giữa chị C và anh S không còn tình nghĩa vợ chồng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chị C yêu cầu được ly hôn với anh S là có căn cứ chấp nhận, cho ly hôn giữa chị C và anh S.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên là Đặng Thương Th, sinh ngày 30/6/1995 đã trưởng thành nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị C khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh S thì không có lời khai cũng như không gửi yêu cầu gì cho Tòa án nên không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị C khai không có, anh S thì không gửi yêu cầu gì cho Tòa án, theo kết quả xác minh tại địa phương thì trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, không có ai tranh chấp với anh chị về nghĩa vụ tài sản nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Đối với ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị C về việc “Tranh chấp ly hôn” đối với anh Đặng Văn S, cho ly hôn giữa chị C và anh S.

Về con chung: Không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001307 ngày 21/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Chị C đã nộp xong.

Chị C, anh S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về