Bản án 40/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 40/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2019 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 20 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 199/2019/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 5 năm 2019 về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 199/2019/QĐXX-ST ngày 05 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1970

Địa chỉ: Thôn 5, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Chị Trương Thị D, sinh năm 1972

Địa chỉ: Thôn 5, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước.

(Nguyên đơn có mặt; bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 15/5/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh Lê Văn Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Văn T và chị Trương Thị D tự nguyện chung sống với nhau và không có đăng ký kết hôn từ năm 1992, trong quá trình chung sống thì vợ chồng không hòa hợp, bất đồng về kinh tế, bất đồng về quan điểm sống cũng như sinh hoạt gia đình và sinh hoạt vợ chồng. Do mâu thuẫn trầm trọng nên từ năm 2015 đến nay anh T, chị D không còn thương yêu nhau, không xem nhau là vợ chồng. Nay tình cảm giữa anh chị không còn nên anh T yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị D.

Về con chung: Anh, chị có 03 người con chung là cháu Lê Thị H, sinh năm 1992; Lê Thị T, sinh năm 1994; Lê Văn Đ, sinh năm 1997. Hiện các cháu đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn anh T cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hộ khẩu, 03 bản sao giấy khai sinh . Ngoài ra, anh T không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.

* Bị đơn chị Trương Thị D trình bày trong các bản tự khai:

Về quan hệ hôn nhân: chị D thừa nhận về thời gian chung sống vợ chồng như anh T trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra mâu thuẫn như anh T trình bày là đúng. Hiện nay, anh T yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng với chị thì chị đồng ý.

Về con chung: Thống nhất với lời trình bày của anh T.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Các tài liệu, chứng cứ:

Nguyên đơn nộp:

- Giấy khai sinh; sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân Bị đơn không nộp tài liệu chứng cứ gì.

Các tình tiết nguyên đơn, bị đơn thống nhất:

- Đều thừa nhận thời gian chung sống và không đăng ký kết hôn.

- Đều thống nhất về phần con chung các cháu đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tài sản và nợ chung không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần thủ tục tố tụng:

Theo đơn khởi kiện của anh Lê Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng với chị Trương Thị D. Hiện nay bị đơn đang cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 11 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị D tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1992, không có đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung vợ chồng có xảy ra nhiều mâu thuẫn, các bên không hàn gắn được với nhau, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, bất đồng về kinh tế gia đình, từ năm 2015 đến nay vợ chồng không còn quan hệ tình cảm, chị D thừa nhận là đúng, quá trình giải quyết vụ án, anh T và chị D không đồng ý đoàn tụ và kết hôn, anh chị thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng cho anh chị, như vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, căn cứ điểm b mục 03 NQ 35/ QH của Quốc Hội, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị D.

[2.2] Về con chung: Anh T và chị D có 03 người con chung là cháu Lê Thị H, sinh năm 1992; Lê Thị T, sinh năm 1994; Lê Văn Đ, sinh năm 1997. Hiện các cháu đã thành niên và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 131 của Bộ luật tố tụng dân sự buộc nguyên đơn anh T phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

[4] Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lê Văn T và chị Trương Thị D.

[2] Về con chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Nguyên đơn anh Lê Văn T phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009389 ngày 15/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[5] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng  

Số hiệu:40/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về