Bản án 40/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C - TỈNH L

BẢN ÁN 40/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2018/TLST – HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ánh L, sinh năm: 1979

Địa chỉ: Ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh L

- Bị đơn: Anh Trần Phƣớc T, sinh năm 1974

Địa chỉ: Ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh L

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23/01/2018 và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Ánh L trình bày như sau: Chị và anh Trần Phước T cưới nhau năm 2000, hôn nhân do mai mối, có đăng ký kết hôn ngày 07/8/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh L. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì anh T bỏ đi chung sống với người phụ nữ khác. Đến tháng 6/2017 thì quay về nhưng thường xuyên kiếm chuyện gây gổ, đánh đập vợ con. Từ năm 2011 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, do đó tình cảm vợ chồng cũng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Phước T.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Trần Thành Ti, sinh ngày 12/02/2001, hiện đang sống với chị. Khi ly hôn chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Không có

Bị đơn anh Trần Phước T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T vẫn không đến tham gia phiên hòa giải và cũng không nộp văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Trần Phước T nhưng anh T không đến tham dự phiên tòa mà không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh TrầnPhước T.

 * Về nội dung:

[1] Chị Trần Thị Ánh L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Phước T là quan hệ pháp luật “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Chị L và anh T cưới nhau có đăng ký kết hôn ngày 07/8/2000 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh L là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa chị L yêu cầu được ly hôn với anh T vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn, đoàn tụ hơn nữa vợ chồng ly thân đã lâu nên chị không còn tình cảm với anh T nữa. Xét thấy anh Trần Phước T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vẫn không đến tham gia phiên hòa giải cũng như phiên tòa từ đó cho thấy anh T cũng không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm với chị L để vợ chồng quay về tiếp tục chung sống nên áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Trần Thị Ánh L được ly hôn với anh Trần Phước T.

[3] Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Trần Thành Ti, sinh ngày12/02/2001. Chị L yêu cầu được tiếp tục  nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu Ti đã sắp đến tuổi trưởng thành, hiện đang sống ổn định với chị L và cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ; anh T cũng không có ý kiến gì về con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị L được tiếp tục nuôi con chung. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Trần Thị Ánh L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Ánh L được ly hôn với anh Trần Phước T.

2. Về nuôi con chung: Chị Trần Thị Ánh L được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Thành Ti, sinh ngày 12/02/2001. Anh Trần Phước T không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Ánh L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0000749 ngày m31/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, chị L đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 40/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về