Bản án 397/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 397/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 352/2020/TLST-HNGĐ, ngày 04 tháng 8 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2020/QĐXXST-HN, ngày 24 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1965.

Đa chỉ: p X, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Lê Văn S, sinh năm 1964.

Đa chỉ: p X, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị Kim H (sau đây gọi bà H) trình bày: giữa bà và bị đơn Lê Văn S (sau đây gọi ông S) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 1983, đến năm 2010 đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, ông S hay ăn nhậu, khi về lại kiếm chuyện, chửi bới, đánh đập bà, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với ông S.

-Về con chung: có ba người con chung đều đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu xem xét về quyền nuôi con.

-Về nợ và tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình tố tụng, bị đơn Lê Văn S có lời trình bày: Thừa nhận có chung sống với bà Hvà có đăng ký kết hôn, hai người chung sống có ba người con đều đủ tuổi trưởng thành. Về nguyên nhân mâu thuẫn, ông S thừa nhận có những lần bực bội vì do bị vợ xúc phạm nên ông có đánh vợ ông và bản thân vợ ông cũng có lần đánh lại ông, gia đình ông sống chung với mẹ già mà vợ ông không quan tâm lo lắng nên hay xảy ra cãi vã nhau, vợ chồng ông không nói chuyện với nhau. Ông xác định đánh vợ là sai, ông xin khắc phục để vợ chồng cùng sống nên ông chưa đồng ý ly hôn. Giả sử phải ly hôn: con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu về quyền nuôi con. Về tài sản và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ly hôn. Con chung trưởng thành; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: ông Lê Văn S có đơn xin xét xử vắng mặt; căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với ông S.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: bà H và ông S qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 1982, đến ngày 29 tháng 12 năm 2000 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà H: bà và ông S trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, ông S thừa nhận có đánh vợ vì bà H có xúc phạm đến ông, xét thấy trong thời gian chung sống, ông, bà đã vi phạm về nghĩa vụ vợ chồng mà không có giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm mà đã chọn cách sống ly thân; tự ai người đó sống, không nói chuyện với nhàu, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để ông, bà được hòa giải đoàn tụ, ông S chưa đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra được giải pháp để đoàn tụ. Trong khi tại phiên tòa hôm nay, bà H xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông S và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

[5] Về con chung: xét cả ba người người con chung đều đủ tuổi trưởng thành nên không xem xét về quyền nuôi con.

[6] Về nợ và tài sản chung: ông, bà bày là tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Kim H và ông Lê Văn S.

2. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Kim H phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004930, ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 397/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:397/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về