Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 21/06/2021 về xin ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON 

Trong ngày 21 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021 về việc “xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 30/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 07/6/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị U, sinh năm 1974. Vắng mặt.

Bị đơn: Ông Huỳnh Văn S, sinh năm 1972. Vắng mặt.

Địa chỉ: Tổ 12, ấp B, xã ĐT, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 02/12/2020 của nguyên đơn Nguyễn Thị U trình bày: Do quen biết nên vào năm 2013 bà và ông Huỳnh Văn S tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn, được Uỷ ban nhân dân xã ĐT cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/6/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay bà U xin được ly hôn với ông S.

Về con chung: Giữa bà U và ông S có một con chung tên Huỳnh Nguyễn Thảo Nh, sinh ngày 29/01/2011, sau khi ly hôn bà U xin được trực tiếp nuôi dưỡng không yêu cầu ông S cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý, Toà án tống đạt và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì việc vắng mặt của đương sự nêu trên là không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà U và ông S do tự quen biết nhau rồi tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã ĐT cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/6/2013, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, đời sống chung không hạnh phúc, không thể kéo dài, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nên bà U xin được ly hôn với ông S.

Từ đó cho thấy, hôn nhân giữa bà U và ông S đã rơi vào tình trạng trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà U.

[3] Về con chung: Giữa bà U và ông S có 01 con chung tên Huỳnh Nguyễn Thảo Nh, sinh ngày 29/01/2011, bà U xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nh. Xét yêu cầu này của bà U là có căn cứ nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Huỳnh Nguyễn Thảo Nh cho bà U được trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Huỳnh Văn S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị U chưa yêu cầu nên ông S chưa phải cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà U không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà U phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị U.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị U được ly hôn với ông Huỳnh Văn S.

2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Nguyễn Thảo Nh, sinh ngày 29/01/2011 được trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Huỳnh Văn S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị U chưa yêu cầu nên ông S chưa phải cấp dưỡng.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Thị U phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bà U đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0010656, ngày 14/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bình Minh. Do đó, bà U đã nộp xong.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 21/06/2021 về xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về