Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 23/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Hữu T, sinh năm 1991; địa chỉ: Đường B, Tổ 114, Khu phố 8, phường T, thành phố M, tỉnh Bình Dương. (có mặt)

2. Bị đơn: Bà Lê Thanh Th, sinh năm 1996; địa chỉ thường trú: Ấp Q, phường B, thành phố Đ, tỉnh An Giang; địa chỉ tạm trú: Đường N2, Khu phố 1, phường T, thành phố M, tỉnh Bình Dương. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại Đơn khởi kiện đề ngày 14/12/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Hữu T trình bày:

Ông T và bà Lê Thanh Th là vợ chồng, chung sống với nhau năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã N, tỉnh Bình Định và được Ủy ban nhân dân phường T cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 69, ngày 20/7/2017.

Sau khi kết hôn, ông T, bà Th sinh sống tại đường B, Tổ 114, Khu phố 8, phường T, thành phố M, tỉnh Bình Dương đến tháng 11/2020. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên khoảng 01 năm sau ngày kết hôn vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp nhau, vợ chồng không cùng nhau xây dựng kinh tế chung cho gia đình, bà Th thường xuyên bỏ về nhà cha mẹ ruột để ở và hay nhắn tin với người đàn ông khác. Từ tháng 11/2020 đến nay, ông T, bà Th sống ly thân với nhau, bà Th về sinh sống cùng với cha mẹ ruột tại địa chỉ đường N2, Khu phố 1, phường T, thành phố M, tỉnh Bình Dương. Hiện nay, ông T không còn tình cảm với bà Th nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông T, bà Th không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông T giao nộp các tài liệu, chứng cứ sau: Giấy CMND, sổ hộ khẩu của ông T (bản photo chứng thực); Giấy chứng nhận kết hôn của ông T, bà Th.

- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Thanh Th không đến Tòa án làm việc; không nộp văn bản nêu ý kiến và giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn ông Lê Hữu T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không giao nộp thêm chứng cứ cho Tòa án.

- Bị đơn bà Lê Thanh Th đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng không đến tham gia phiên tòa.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, nhận thấy hôn nhân của ông T, bà Th mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện về ly hôn của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.

Nhng yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm: Không.

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến trình bày của nguyên đơn và ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự). Do bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự). Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn liên quan đến quyền nhân thân nên thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện (quy định tại Điều 39, khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Dân sự).

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:

Về hôn nhân: Ông T, bà Th là vợ chồng, chung sống với nhau có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông bà được pháp luật công nhận. Ông T nộp đơn yêu cầu ly hôn với bà Th do tính cách vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không cùng nhau xây dựng kinh tế chung cho gia đình, bà Th thường xuyên bỏ về nhà cha mẹ ruột để sinh sống. Bà Th không đến Tòa án trình bày ý kiến, phản bác ý kiến của ông T, do đó lời khai của ông T thuộc trường hợp tình tiết không cần phải chứng minh quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét thấy, vợ chồng phải biết yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Tuy nhiên, qua lời trình bày của ông T và chứng cứ do Tòa án thu thập được, thấy rằng: Mâu thuẫn tình cảm giữa ông T, bà Th là có thật, hiện tại ông T, bà Th đã sống ly thân nhau, nền tảng một gia đình hạnh phúc không có. Tòa án thông báo cho bà Th đến hòa giải, hàn gắn tình cảm nhưng bà Th không đến. Chứng tỏ bà Th cũng không còn tình cảm với ông T, không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông T, bà Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tại phiên tòa ông T cương quyết xin ly hôn. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông T, bà Th không có con chung nên Tòa không xem xét, giải quyết việc nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí ly hôn: ông T phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, khoản 4 Điều 147, các điều 266, 273, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 39, khoản 1 Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hữu T đối với bà Lê Thanh Th.

- Về hôn nhân: ông Lê Hữu T được ly hôn với bà Lê Thanh Th.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tòa không giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân gia đình: Ông T nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp trước đây theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0051003, ngày 25/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.

3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Ông T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Viện Kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về