Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 08/03/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/03/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 3 năm 2021, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 689/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ánh Đ, sinh năm 1979 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T H, xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh C, sinh năm 1975 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp T H, xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Nguyễn Thị Ánh Đ trình bày tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa như sau:

-Về hôn nhân: Anh C và chị Đ tự nguyện kết hôn năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, cuộc sống chung thường hay cự cãi nên vợ, chồng đã không sống chung khoảng 02 tháng. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng càng lúc càng thêm trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh C.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Huỳnh Kiều M, sinh ngày 12/09/2001. Khi ly hôn, con trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ, chồng không có nợ ai và không ai nợ lại.

sau:

* Anh Nguyễn Thanh C trình bày tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa như - Về hôn nhân: Anh đồng ý với lời trình bày của chị Đ về thời gian kết hôn, nơi đăng ký kết hôn. Nhưng về nguyên nhân mâu thuẫn của vợ, chồng là không đúng theo như chị Đ trình bày. Nguyên nhân mâu thuẫn theo anh xác định do áp lực công việc, đồng thời anh có bản tính nóng nải, dẫn đến vợ, chồng có mâu thuẫn cự cãi là những chuyện nhỏ trong gia đình không đến mức phải ly hôn. Nay chị Đ yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý, do anh còn thương vợ và con muốn hàn gắn.

Tại phiên tòa anh C nhận thiếu xót với chị Đ do bản tính nóng nải và tha thiết xin được chị Đ tha thứ để cùng nhau chung sống nuôi dạy con.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Huỳnh Kiều M, sinh ngày 12/09/2001. Khi ly hôn, con trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[2] Thẩm quyền giải quyết: Chị Đ yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tài Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Đ và anh C có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị Đ do vợ, chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh C. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị Đ, thì chị cũng không chung sống với anh C. Đối với anh C trình bày không thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị Đ, muốn hàn gắn. Tại phiên tòa anh C cho rằng có liên lạc với chị Đ nhiều lần mục đích để hàn gắn nhưng chị Đ vẫn không cho anh cơ hội hàn gắn, xét thấy hiện tại anh C, chị Đ không sống chung với nhau, ý thức hàn gắn của chị Đ là không có, tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị Đ về việc xin ly hôn với anh C. Do chấp nhận yêu cầu của Đào nên không chấp nhận yêu cầu của anh C.

[4]Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Huỳnh Kiều M, sinh ngày 12/09/2001. Khi ly hôn, con trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

[5]Về tài sản chung: Vợ, chồng xác định tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét đến.

[6]Về nợ chung, nợ riêng: Vợ, chồng xác định không có nợ ai và không ai nợ lại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ánh Đ về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh C.

- Về con chung: Cháu Nguyễn Huỳnh Kiều M, sinh ngày 12/09/2001 đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ, chồng không có nợ ai và không ai nợ lại.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Nguyễn Thị Ánh Đ phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 23/12/2020, chị Đ đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0000393 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị Đ, anh C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 08/03/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về