Bản án 39/2020/HNGĐ-ST ngày 11/08/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 39/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Oai - TP. Hà Nội xét xử công khai vụ án thụ lý số: 122/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp ly hôn,theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2020/QĐST – HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2020, theo quyết định hoãn phiên tòa số 15 ngày 29/7/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

Chị Nguyễn thị V A - sinh năm 1994. Hộ khẩu TT: Thôn Ch M, xã L Ch, huyện T O, TP. H. Hiện trú tại: Xóm 6 Tr L, T Ư, Th O, TP. H.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Q B - sinh năm 1995. HKTT và trú tại: Thôn Ch M, xã L Ch , T O, TP. H.

Tại phiên tòa : Chị V A có mặt, anh B vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại bản tự khai, nguyên đơn là chị Nguyễn thị V A trình bày sau thời gian tìm hiểu hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn ngày 10/7/2014 tại UBND xã trên cơ sở tự nguyện của hai bên sau ngày cưới chị về nhà anh B chung sống ngay, trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh B không chịu khó làm ăn thường xuyên rượu chè không quan tân đến vợ con nên chị đã bỏ về nhà mẹ đẻ chị từ tháng 11 năm 2019 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Q V, sinh ngày 23/10/2014 hiện nay đang ở với chị, quan điểm của chị đề nghị được nuôi con không yêu cầu anh B đóng góp nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ và các yêu cầu khác: Chị khai không có.

Về phía bị đơn anh Nguyễn Q B vắng mặt ; Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn đến Toà án giải quyết nhưng bị đơn không đến. Tòa án trực tiếp đến nhà anh để giao thông báo thụ lý và thông báo về việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh B cố tình trốn tránh.

Tại bản lấy lời khai của chị Lâm Thị M là chị dâu của anh B cho biết hiện anh B vẫn ở cùng nhà với vợ chồng chị, anh B đi làm thuê ở Hà Nội, một tuần anh B về nhà hai lần và vẫn thường xuyên lên thăm con, còn việc vợ chồng anh B , chị V A có mâu thuẫn hay không thì chị không biết. Còn việc Tòa án gửi giấy triệu tập thì chị có nhận được và có giao cho anh B biết nhưng anh B có lên Tòa án hay không thì chị không biết.

Tại phiên tòa anh B vắng mặt ; chị V A có mặt và vẫn giữ nguyên quan điểm như trên và đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Về trình tự tố tụng của vụ án đảm bảo đúng quy định. Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự tố tụng.

Về nội dung vụ án: Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V A và anh B là trầm trọng , đã có thời gian sống ly thân. Đề nghị Tòa án cho chị V A được ly hôn anh B.

Về con chung Do anh B vắng mặt không thể hiện mong muốn được nuôi con nên đề nghị giao con cho chị V A nuôi dưỡng, Tạm hoãn tiền đóng góp nuôi con cho anh B, cho đến khi các đương sự có yêu cầu khác.

Về tài sản và công nợ: Do quá trình giải quyết vụ án anh B vắng mặt nên tách ra để giải quyết theo một vụ án độc lập khi có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được công bố lời khai tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng : Chị Nguyễn thị V A có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai,Thành phố Hà Nội giải quyết việc hôn nhân của chị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện thanh Oai.

[2] Về tình cảm : chị Nguyễn thị V A và anh Nguyễn Q B trước khi kết hôn có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ngày 10/7/2014, việc kết hôn giữa hai anh chị hoàn toàn tự nguyện, như vậy việc kết hôn giữ chị V A và anh B là hợp pháp.

Xét về quá trình chung sống vợ chồng được một thời gian ngắn luôn xảy ra mâu thuẫn. Do hai người không hóa giải được những va chạm nhỏ, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vợ chồng không có hạnh phúc. Xét đời sống chung không thể kéo dài do mục đích hôn nhân của hai người không đạt được . Căn cứ Điều 51; 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị V A được ly hôn anh B là phù hợp.

[3] Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Q V, sinh ngày 23/10/2014 hiện chị V A đang nuôi dưỡng. Để đảm bảo việc chăm sóc giáo dục con trưởng thành và phù hợp với điều kiện khả năng của hai bên. Hội đồng xét xử cần giao cho chị V A tiếp tục nuôi dưỡng cháu V là phù hợp, tạm hoãn tiền đóng góp nuôi con chung cho anh B , cho đến khi các đương sự có yêu cầu mới, anh B có quyền chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

[4] Về tài sản chung; Công nợ; Do anh B vắng mặt nên không xem xét.

[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án: Chị V A phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Được được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 02124 ngày 10/6/2020 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Oai.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều: 51, 53, 56,82,83,84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015; Điều 227, 271,272,273 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.

- Xử: Chị Nguyễn thị V A được ly hôn anh Nguyễn Q B - Về con chung: Giao cháu Nguyễn Q V, sinh ngày 23/10/2014, cho chị V A nuôi dưỡng; Tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp nuôi con chung cho anh B cho đến khi các bên đương sự có yêu cầu mới.

Anh B có quyền thăm hỏi con chung không ai được ngăn cản.

- Về tài sản chung; công nợ và các yêu cầu khác: Không xem xét trong bản này.

- Về án phí: Chị Nguyễn thị V A phải chịu: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 02124 ngày 10 tháng 6 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Oai.

Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2020/HNGĐ-ST ngày 11/08/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:39/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Oai - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về