Bản án 387/2020/HNGĐ-ST ngày 22/10/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 387/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 10 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 200/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 168/2020/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trúc Đ, sinh năm: 1998; Địa chỉ: ấp P, xã A, huyện T, tỉnh An Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Trần Phi N, sinh năm: 1995; Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Đ và anh N kết hôn vào năm 2019, có đăng ký kết hôn vào ngày 15/01/2020 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh An Giang. Đầu tháng 02/2020, anh N bỏ đi không liên lạc với chị nên chị Đ đã về nhà cha mẹ ở xã A, huyện T sống đến nay. Chị Đ nhận tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với anh N.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Tòa án nhiều lần triệu tập anh Trần Phi N nhưng anh N đều vắng mặt không có lý do và không cung cấp ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị Đ.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Trần Phi N là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Phi N hiện đang đăng ký hộ khẩu tại ấp V, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Trần Phi N có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 15/01/2020. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện để chị Đ và anh N được đoàn tụ, nhưng chị Đ cương quyết ly hôn, anh N nhận trực tiếp các thông báo nhưng không đến Tòa án và cũng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, như vậy anh N không có mong muốn được hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Đ. Tuy thời gian ly thân không dài nhưng từ khi ly thân, anh chị hoàn toàn không liên lạc với nhau, không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, cả hai không còn quan tâm đến nhau. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc Đ.

2.2 Về con chung: Không có.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Đ là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc Đ. Chị Nguyễn Thị Trúc Đ được ly hôn với anh Trần Phi N. Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 15/01/2020 của Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006742 ngày 04/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. uyền háng cáo: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ được và anh Trần Phi N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

356
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 387/2020/HNGĐ-ST ngày 22/10/2020 về ly hôn

Số hiệu:387/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về