TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 385/2020/DS-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 23 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 415/2020/TLST-DS ngày 12/11/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 174/2020/QĐXXST-DS ngày 14/12/2020 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn:
Bà Lê Thị L sinh năm 1964 Địa chỉ: 34/4 ấp R thị trấn TH, Châu Thành, Tiền Giang
Người đại diện theo ủy quyền:
Bà Nguyễn Minh Hoàng H sinh năm 1972 (có mặt) Địa chỉ: 15 Khu phố 4, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền Giang
2.Bị đơn: Trương Thị Ngọc T, sinh năm 1967 (có mặt) Địa chỉ: 21C/4 ấp R thị trấn TH, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn k h ởi kiện , bản tự khai v à tại phiê n tòa ngư ời đại diện ủ y qu yề n củ a ngu yên đơ n bà N gu yễn Minh Hoà ng H trình bày:
Từ năm 2017 bà Lê Thị L có tham gia 05 dây hụi do bà Trương Thị Ngọc T làm chủ hụi. Bà L đã đóng hụi sống đầy đủ cho bà T cả 05 dây hụi. Đến ngày 25/09/2019 âm lịch thì bà T tuyên bố ngưng tất cả các dây hụi mà bà T làm chủ. Đồng thời bà T viết biên nhận chốt nợ hụi với Bà L giao cho Bà L giữ. Trong biên nhận có thể hiện số tiền hụi sống đã đóng và tiền lãi hụi của 05 dây hụi cụ thể:
Dây hụi thứ 1 khui ngày 10/11/2018 âm lịch, hụi 3.000.000 đồng, 24 phần, Bà L tham gia 02 phần, đóng hụi sống 08 kỳ số tiền 36.800.000 đồng, tiền lãi hụi thỏa thuận là 4.800.000 đồng.
Tổng cộng tiền vốn đóng là 240.000.000 và tiền lãi hụi 31.600.000 đồng. Do bà T không hoàn trả tiền vốn hụi và tiền lãi hụi, nên Bà L khởi kiện yêu cầu bà T trả số tiền 271.600.000 đồng, thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn Trương Thị Ngọc T có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Bà Trương Thị Ngọc T thừa nhận có nợ Bà L số tiền nợ hụi là 271.600.000 đồng gồm 240.000.000 đồng tiền vốn và 31.600.000 đồng tiền lãi hụi, bà T đồng ý sẽ trả số nợ này cho Bà L nhưng xin trả dần hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000 đồng vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Trương Thị Ngọc T cư trú tại ấp R thị trấn TH, Châu Thành, Tiển Giang nên căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, Tiền Giang.
[2] Về quan hệ tranh chấp:
Bà Lê Thị L khởi kiện yêu cầu bà Trương Thi Ngọc T trả số tiền nợ hụi 271.600.000 đồng, do đó Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa Bà L và bà T là tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” được xem xét giải quyết theo Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Về nội dung yêu cầu:
Căn cứ vào “Giấy tổng kết hụi”, bản tự khai bà T, cũng như lời trình bày của đương sự tại phiên tòa có cơ sở xác định: bà Lê Thị L và bà Trương Thị Ngọc T có tham gia chơi hụi, trong đó bà T là chủ hụi còn Bà L là hụi viên, thời gian tham gia từ 2017, Bà L tham gia tổng cộng 05 dây hụi với số tiền cụ thể:
Dây hụi thứ 1 khui ngày 10/11/2018 âm lịch, hụi 3.000.000 đồng, 24 phần, Bà L tham gia 02 phần, đóng hụi sống 08 kỳ số tiền 36.800.000 đồng, tiền lãi hụi thỏa thuận là 4.800.000 đồng.
Tổng cộng tiền vốn đóng là 240.000.000 và tiền lãi hụi 31.600.000 đồng. Sau khi tổng kết hụi, bà T viết biên nhận chốt nợ hụi với Bà L giao cho Bà L giữ. Trong biên nhận có thể hiện số tiền hụi sống đã đóng và tiền lãi hụi của 05 dây hụi. Tuy nhiên phía bà T không thực hiện trả tiền nợ hụi cho Bà L. Hiện bà T còn nợ số tiền hụi 271.600.000 đồng là tiền vốn và lãi hụi nên Bà L khởi kiện bà T yêu cầu trả số tiền 271.600.000 đồng, thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Trương Thị Ngọc T có mặt tại phiên tòa, hoàn toàn thống nhất là có nợ bà Lê Thị L số tiền hụi 271.600.000 đồng và xin trả số tiền trên cho Bà L hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000 đồng do hoàn cảnh khó khăn. Tại phiên tòa người đại diện ủy quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Minh Hoàng H không đồng ý cho phía bị đơn trả hàng tháng, mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ, yêu cầu trả số nợ trên khi bản án có hiệu lực pháp luật. Căn cứ tài liệu chứng cứ của vụ án xét thấy Bà L yêu cầu bà T trả số nợ hụi 271.600.000 đồng là có căn cứ đúng quy định pháp luật do đó Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà L buộc bà T có nghĩa vụ trả cho Bà L số tiền 271.600.000đồng, thời hạn trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về án phí:
Do nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận đối với yêu cầu khởi kiện nên nguyên đơn được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 357, Điều 429, Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015
-Căn cứ Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016;
Xử :
1/Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị L
Buộc bị đơn Trương Thị Ngọc T có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị L số tiền nợ hụi 271.600.000 đồng, thời hạn trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2/Về án phí: Hoàn lại nguyên đơn bà Lê Thị L số tiền 6.790.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số 0003507 ngày 10/11/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành. Bị đơn Trương Thị Ngọc T phải chịu 13.580.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án 385/2020/DS-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 385/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về