Bản án 38/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 38/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 07 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐXX-ST ngày 22/4/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1982 Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.

Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Thu T1, sinh năm 1990 Đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.

Nơi cư trú: Thôn X, xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk.

(Anh T có mặt, chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ đã xuất trình thì nguyên đơn là anh Nguyễn Văn T có yêu cầu khởi kiện và trình bày tại phiên tòa như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T kết hôn với chị Huỳnh Thị Thu T1 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk vào ngày 04/7/2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng về quê sinh sống tại xã Q và lao động tự do. Quá trình chung sống đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp bất đồng quan điểm sống, tháng 11/2017 chị T1 đã đưa con K về nhà bố mẹ đẻ tại xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk sinh sống, vợ chồng ly thân từ tháng 11/2017 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, Anh T đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T1.

Về con chung: Anh T trình bày, vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Huỳnh L sinh ngày 01/7/2012 và Nguyễn Văn K sinh ngày 15/4/2015. Hiện con L đang ở với anh, con K ở ở cùng chị T1, cháu L cũng có nguyện vọng ở cùng anh. Ly hôn anh T đề nghị, anh nhận nuôi con Nguyễn Huỳnh L để chị T1 nuôi con Nguyễn Văn Khang, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Hiện nay anh T làm ăn tự do thu nhập 7.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Đối với bị đơn là chị Huỳnh Thị Thu T1: Chị có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình giải quyết và đơn xin giải quyết ly hôn vắng mặt, chị T1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh T có tự do tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk vào ngày 04/7/2011, quá trình chung sống vợ chống có phát sinh mâu thuẫn. Nay Anh T có đơn xin ly hôn, chị đồng ý ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Huỳnh L sinh ngày 01/7/2012 và Nguyễn Văn K sinh ngày 15/4/2015. Hiện con L đang ở với anh T, con K ở ở cùng chị. Ly hôn chị T1 đề nghị, chị tiếp tục nuôi con K để Anh T nuôi con Lương, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Hiện nay chị T1 làm ăn tự do thu nhập ổn định, đảm bảo nuôi cháu K.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Thị Thu T1 là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Các đương sự đều có Đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình. Chị T1 có đơn xin xác nhận tạm trú tại xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk, có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình để giải quyết nên Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T1.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không tiến hành việc thu thập chứng cứ, vì vậy không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, quan hệ hôn nhân của anh T, chị T1 được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk vào ngày 04/7/2011 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, không tìm được tiếng nói chung. Anh T, chị T1 đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay và chị T1 đã về nhà bố mẹ đẻ tại xã K, huyện K, tỉnh Đắc Lăk sinh sống. Quá trình thụ lý, giải quyết, Tòa án đã kiên trì hòa giải, động viên để hai bên đoàn tụ song không có kết quả, Anh T chị T1 đều muốn ly hôn. Do đó, có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho Anh T được ly hôn chị T1 là phù hợp quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ con chung: Anh T và chị T1 có 02 con chung là Nguyễn Huỳnh L sinh ngày 01/7/2012 và Nguyễn Văn K sinh ngày 15/4/2015. Hiện con L đang ở với anh T, con K ở ở cùng chị T1. Cháu Nguyễn Huỳnh L có đơn đề nghị xin được ở cùng anh T. Xét thấy, nguyện vọng nuôi con chung của anh chị là chính đáng, cả hai đều đi làm có thu nhập, có điều kiện chăm sóc con. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần giao mỗi người trực tiếp nuôi một con: Anh T nuôi con Lương, chị T1 nuôi con K là đảm bảo điều kiện chăm sóc con tốt nhất. Hai bên không phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau và đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T, chị T1 đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm; các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Huỳnh Thị Thu T1.

2. Về quan hệ con chung: Xử giao anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Huỳnh L sinh ngày 01/7/2012; giao chị Huỳnh Thị Thu T1 trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Văn K sinh ngày 15/4/2015, cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi theo quy định của pháp luật. Hai bên không phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau và đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra để giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được đối trừ với tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai số 0001856 ngày 29/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (07/5/2021). Chị T1 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 38/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:38/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về