TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 104/2019/TLST-HNGĐ ngày 12/9/2019 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 13 tháng 11 năm 2019 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Như Q, sinh năm 1993; địa chỉ: Bon B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn H, sinh năm 1989; địa chỉ: Bon B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện,lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị Như Q trình bày: Chị Q và anh H chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 12/01/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Trong quá thời gian chung sống anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và bất đồng quan điểm không thể hòa giải được và đã sống ly thân. Hiện nay anh chị không còn tình cảm, không thể quay lại chung sống, mục đích hôn nhân không đạt nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Hoàng Văn H; về con chung: Anh chị có 02 con chung là Hoàng Như N và Hoàng Thảo N cùng sinh ngày 22/5/2016. Chị Q yêu cầu được nuôi hai con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án anh Hoàng Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh H.
Kiểm sát quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án là đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Về giải quyết yêu cầu của đương sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải quyết cho chị Q được ly hôn với anh H; giao cháu Hoàng Như N và Hoàng Thảo N cho chị Q nuôi dưỡng; chị Q không yêu cầu phân chia tài sản chung và không nợ chung đối với ai nên không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Chị Phạm Thị Như Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Hoàng Văn H và nuôi con chung; chị Q và anh H có đăng ký kết hôn hợp pháp nên tranh chấp giữa các đương sự là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn"; anh H cư trú tại bon B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai đối với anh H nhưng vẫn vắng mặt, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Chị Q và anh H xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp; giữa anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và bất đồng quan điểm không thể hòa giải được. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Q và anh H đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Q đối với anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4]. Chị Q và anh H có hai con chung là Hoàng Như N và Hoàng Thảo N cùng sinh ngày 22/5/2016; chị Q có nguyện vọng được nuôi hai con chung và hiện tại các cháu còn nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ nên cần giao hai cháu cho chị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên (đủ 18 tuổi); chị Q không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết; sau khi ly hôn anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6]. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Như Q ly hôn anh Hoàng Văn H.
2. Về con chung: Giao các cháu Hoàng Như N và Hoàng Thảo N cùng sinh ngày 22/5/2016 cho chị Q trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi); chị Q không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị Như Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị Như Q phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002743 ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 38/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về