TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 38/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24/10/2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị Nhật V – Sinh năm: 1999;
Nơi cư trú: Thôn B, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên. Có đơn xin vắng mặt.
* Bị đơn: Anh Văn Tấn N – Sinh năm: 1994;
Nơi cư trú: Thôn T, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên. Triệu tập hợp lệ lần thứ hai, vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và quá trình làm việc, chị Trần Thị Nhật V trình bày:
Chị và anh Văn Tấn N tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống và đăng ký kết hôn năm 2018 tại UBND xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên, chung sống được khoảng 01 tuần thì xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, anh N không có trách nhiệm với gia đình. Sự việc mâu thuẫn được hai bên gia đình hòa giải nhưng anh N chứng nào tật nấy, không thay đổi. Từ tháng 10/2018 đến nay, chị V và anh N không sống chung hay thăm hỏi gì nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, chị V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh N để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Không có.
Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Văn Tấn N có mặt, sinh sống tại địa phương, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Toà án nhân dân huyện Đông Hòa không lấy được lời khai của anh N và không tiến hành hoà giải được.
Quan điểm của Viện kiểm sát tại phiên tòa cho rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Chị V được ly hôn anh N. Về tài sản chung không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến của đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Nhật V có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Văn Tấn N đã được Tòa án triệu tập lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Toà án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh N tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên vào năm 2018 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, chị V và anh N xảy ra mâu thuẫn. Do tính tình hai bên không hợp nhau, anh N không có trách nhiệm với gia đình. Dù đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng mâu thuẫn của chị V và anh N vẫn xảy ra và kéo dài, đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu ly hôn của chị V, anh N vẫn có mặt ở địa phương. Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để làm việc, lấy lời khai, hòa giải nhưng anh N không chấp hành, không hợp tác, không thể hiện ý kiến nguyện vọng gì trước yêu cầu khởi kiện của chị V. Trong khi đó, chị V kiên quyết xin được ly hôn anh N. Do đó, không thể duy trì quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh N mà cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị V về việc xin ly hôn anh N, để các bên ổn định cuộc sống.
[3]. Về con chung: Không có.
[4]. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét.
[5]. Về án phí: Chị V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về xin ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
2. Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Nhật V.
Về hôn nhân: Chị Trần Thị Nhật V được ly hôn anh Văn Tấn N.
3. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí tòa án, chị Trần Thị Nhật V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0014081 ngày 15/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hòa.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án 38/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 38/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về