Bản án 378/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 378/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Trong ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:1125/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 95/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh năm: 1984; Địa chỉ: Số 54 đường 538 ấp X, xã N, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Hữu Ch, sinh năm: 1982; Địa chỉ: Số 26/32 đường G, ấp B, xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn nộp ngày 07/9/2020 và bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng Nh trình bày: Bà và ông Trần Hữu Ch tự nguyện sống chung từ năm 2017 và được Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 53 ngày 15/5/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng bà sống thuận hòa, hạnh phúc. Cho đến đầu năm 2020 mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu phát sinh, nguyên nhân do cả hai bên bất đồng quan điểm sống, ông Chân có hành vi bạo lực gia đình, đánh đập bà và chưa dứt khoát với người vợ trước. Bà cùng gia đình đã nhiều lần cố gắng hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành, mà ngày càng mâu thuẫn trầm trọng hơn. Bà và ông Ch đã không còn sống chung từ đầu năm 2020 cho đến nay. Bà nhận thấy mục đích hôn nhân không thể đạt được nên yêu cầu ly hôn với ông Ch.

Về nuôi con chung:Bà xác định không có.

Về chia tài sản chung: Bà xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà xác định không có.

Bị đơn đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do vậy, Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ đơn khởi kiện ngày 07/9/2020, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là Ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn có nơi cư trú tại: ấp B, xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Củ Chi.

Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Căn cứ vào đơn xin ly hôn ngày 07/9/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng Nh yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bị đơn ông Trần Hữu Ch.

Về hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Hồng Nh và ông Trần Hữu Ch tự nguyện sống chung, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 53 ngày 15/5/2017, nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Theo đơn xin ly hôn, Nguyên đơn cho rằng trong quá trình sống chung cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do cả hai không tìm được tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, ông Ch có hành vi đánh đạp bà, đuổi bà ra khỏi nhà. Đồng thời ông Ch vẫn chưa dứt khoát với người vợ trước, bà không chấp nhận nên gây tranh cãi. Bà đã nhiều lần hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không thành. Bà và ông Ch không thể sống chung được nữa và nhận thấy không còn tình cảm với nhau nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Ch. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không gửi văn bản trình bày ý kiến mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định và được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, thể hiện bị đơn không mong muốn đoàn tụ và hàn gắn quan hệ vợ chồng. Do vậy, Tòa án không có cơ sở hòa giải đoàn tụ theo quy định. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Hồng Nh và ông Trần Hữu Ch là có xảy ra, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không có khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu về việc ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở.

Về nuôi con chung: Nguyên đơn xác định không có. Về chia tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có.

Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, nếu có tranh chấp về nuôi con chung, về chia tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[3] Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật phí, lệ phí tòa án số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, nghĩ nên buộc nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định là phù hợp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng Nh.

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Hồng Nh và ông Trần Hữu Ch.

(Quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Hồng Nh và ông Trần Hữu Ch được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 53 ngày 15/5/2017 do Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp).

2. Về nuôi con chung: Nguyên đơn xác định không có.

3. Về chia tài sản chung, nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có.

4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng buộc bà Nguyễn Thị Hồng Nh phải nộp, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2019/0084794 ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi; bà Nh đã nộp đủ tiền án phí.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn không có mặt tại phiên toà thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 378/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:378/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về