Bản án 37/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

 BẢN ÁN 37/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh S, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 19/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:40/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 26/2021/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Kim Thị T N; Sinh năm 1974.

Địa chỉ: Số 231 ấp T xã V, huyện T, tỉnh S (bà N vắng mặt – có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Ông Trương Văn S; Sinh năm 1972.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp T, xã N, huyện Đ, tỉnh C.

Nơi ở hiện nay: Số 231 ấp T, xã V, huyện T, tỉnh S (ông S vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Kim Thị T N trình bày:

Bà với ông Trương Văn S tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và cũng trong năm 2015, ông bà đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện T, tỉnh S và được Ủy ban nhân dân xã V cấp giấy chứng nhận kết hôn số 45 ngày 05 tháng 3 năm 2015. Ông bà chung sống hạnh phúc cho đến tháng 5 năm 2019 thì phát sinh sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông S thường xuyên nhậu nhẹt, có khi đi nhậu đến khuya mới về. Bà N góp ý với ông S thì ông S phản ứng lại và hai người cãi nhau. Vào tháng 8 năm 2019, bà N có gửi đơn lên Tòa án xin ly hôn với ông S nhưng lần này ông S năn nỉ bà N, hứa sẽ sửa đổi nên bà N rút đơn khởi kiện. Nhưng sau khi bà N rút đơn được hơn một tháng thì ông S lại tiếp diễn những thói quen cũ. Bà N không thể chịu đựng được nữa nên đến tháng 01 năm 2021 bà tiếp tục gửi đơn lên Tòa án kiên quyết ly hôn. Hiện tại, bà N và ông S vẫn sống chung nhà cha mẹ ruột của bà N nhưng chuyện của ai nấy làm, không ai quan tâm đến ai.

Trong quá trình chung sống, bà N với ông S không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nay bà Kim Thị T N yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Trương Văn S.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trương Văn S không có lời trình bày do vắng mặt.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý số 19/TB-TLVA ngày 19 tháng 01 năm 2021, tống đạt hợp lệ cho bị đơn ông Trương Văn S nhưng ông Trương Văn S không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Kim Thị T N. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ hai lần đối với ông Trương Văn S để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Trương Văn S đều vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành mở phiên họp và đã lập biên bản không tiến hành hòa giải được. Đồng thời đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Tính đến ngày Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử, vụ án còn trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Kim Thị T N ly hôn với ông Trương Văn S . Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Bà N trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bà Kim Thị T N và ông Trương Văn S đều vắng mặt nhưng nguyên đơn bà N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, còn ông S mặc dù đã được tống đạt giấy triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không rõ lý do. Do đó Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đối với bà N và ông S.

[2] Về nội dung: Nguyên đơn bà Kim Thị T N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là yêu cầu Toà án cho ly hôn với ông Trương Văn S. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Kim Thị T N với ông Trương Văn S là hôn nhân hợp pháp (hai người có đăng ký kết hôn). Ông bà kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Hai người chung sống hạnh phúc cho đến tháng 5 năm 2019 thì phát sinh sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông S thường xuyên nhậu nhẹt, có khi đi nhậu đến khuya mới về. Bà N góp ý với ông S thì ông S phản ứng lại và hai người cãi nhau. Vì nguyên nhân mâu thuẫn này, bà N đã từng gửi đơn lên Tòa án xin ly hôn với ông S nhưng lần đó ông S hứa sẽ sửa đổi nên bà N rút đơn để vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, theo bà N trình bày sau khi bà rút đơn được hơn một tháng thì ông S lại tiếp diễn những thói quen cũ và hai người lại tiếp tục mâu thuẫn không thể hàn gắn. Hiện tại, bà N và ông S vẫn sống chung nhà cha mẹ ruột của bà N nhưng chuyện của ai nấy làm, không ai quan tâm đến ai. Bà N cho rằng bà không còn tình cảm với ông S nữa nên kiên quyết ly hôn. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông S đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó bà Kim Thị T N yêu cầu được ly hôn với ông Trương Văn S là có căn cứ được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Bà N trình bày bà và ông S không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do bà N yêu cầu nên bà N phải chịu theo luật định.

[7] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị T N.

- Về hôn nhân: Bà Kim Thị T N được quyền ly hôn với ông Trương Văn S.

- Về con chung: Bà Kim Thị T N trình bày bà và ông Trương Văn S không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Kim Thị T N trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn bà Kim Thị T N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2017 0005870 ngày 18/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh S. Như vậy bà Kim Thị T N đã nộp xong án phí.

- Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 37/2021/HNGĐ-ST ngày 14/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:37/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về