Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 37/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ lý số 658/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lý THnh T, sinh năm 1996.

Đa chỉ: Tổ 4, khu 3, ấp T, xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Chị Điểu Thị H, sinh năm 1998.

Đa chỉ: Ấp S, xã P, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

(Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt; chị H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/10/2019; bản tự khai ngày 13/02/2020; các biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nguyên đơn là anh Lý THnh T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị H tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Sông Thao, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 09/5/2016. Anh và chị H chung sống đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị H có mối quan hệ với người đàn ông khác bên ngoài, không chăm lo cho gia đình, tính tình vợ chồng lại không hợp nhau nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, bất đồng trong cuộc sống. Anh đã nhiều lần tha thứ cho chị H nhưng chị H vẫn không thay đổi nên anh và chị H đã không còn chung sống từ năm 2019 cho đến nay. Nay anh nhận thấy cuộc sống vợ chồng vẫn không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 02 con chung tên là Lý Công N, sinh ngày 10/02/2015 và Lý Công L, sinh ngày 27/8/2018. Anh có nguyện vọng được nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Điểu Thị H: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đã tiến Hnh tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị H vẫn không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án tại các buổi làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến của chị H.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến Hnh tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp Hnh đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Lý THnh T. Cho anh T được ly hôn với chị Điểu Thị H.

- Về con chung: Giao các cháu Lý Công N, sinh ngày 10/02/2015 và Lý Công L, sinh ngày 27/8/2018 cho anh T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng khi ly hôn, tạm thời miễn cho chị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung; nợ chung: Không xem xét, không giải quyết.

- Về án phí: Anh Lý THnh T chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn chị Điểu Thị H hiện cư trú tại ấp Suối Son, xã Phú Túc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Anh T yêu cầu khởi kiện ly hôn với chị H, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Anh Lý THnh T là nguyên đơn; chị Điểu Thị H là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Điểu Thị H nhưng chị H vắng mặt mà không có lý do chính đáng; anh T có đơn xin xét xử vắng mặt vì vậy Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về hôn nhân: Qua lời khai của các đương sự cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện chị H và anh T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Sông Thao, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 09/5/2016. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra xung đột trong cuộc sống; anh T và chị H hiện nay không còn chung sống với nhau. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng quy định "Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau". Xét thấy cuộc sống hôn nhân của anh T, chị H lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay anh T yêu cầu ly hôn nên chấp nhận cho anh T được ly hôn với chị H theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[6] Về con chung: Anh T và chị H có 02 con chung tên là Lý Công N, sinh ngày 10/02/2015 và Lý Công L, sinh ngày 27/8/2018. Qua kết quả xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ ở địa phương và tài liệu, chứng cứ anh T cung cấp thể hiện trong thời gian không còn chung sống với nhau, anh T là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyên và cháu Luận, cả hai cháu đều đang phát triển bình thường, khỏe mạnh. Hiện nay anh T đang làm công nhân, có thu nhập ổn định. Xét thấy anh T đủ điều kiện để đảm bảo việc chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung nên Hội đồng xét xử giao các con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung, nên tạm thời miễn cho chị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị H có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét.

[8] Về án phí: Anh Lý THnh T chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về hôn nhân: Chp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lý THnh T. Anh Lý THnh T được ly hôn với chị Điểu Thị H.

2) Về con chung: Giao các con chung tên là Lý Công N, sinh ngày 10/02/2015 và Lý Công L, sinh ngày 27/8/2018 cho anh T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng khi ly hôn. Anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời miễn cho chị H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị H có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3) Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

4) Về án phí: Anh Lý Thành T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai số 0002799 ngày 25/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán. Anh T đã nộp đủ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:37/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về