TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 37/2020/DS-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 373/2020/TLST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2020/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn Di, sinh năm: 1966; địa chỉ cư trú: Số nhà 07, tổ 01, ấp T, x TM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; có đơn đề nghị vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm: 1968 (có đơn đề nghị vắng mặt);
chị Võ Thị H (P), sinh năm: 1965 (vắng mặt); cùng địa chỉ cư trú: Nhà số 03, tổ 02, ấp B, x P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30-7-2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Trần Văn Di trình bày:
Anh với anh Nguyễn Văn D là bạn học, mối quan hệ thân thiết với nhau nên vào ngày 20-5-2015 anh cho vợ chồng anh D vay số tiền 70.000.000 đồng, anh D nói xây nhà kẹt tiền nên vay, không có thỏa thuận l i, không có thời hạn, chỉ nói với nhau khi nào anh cần thì vợ chồng anh D trả. Các bên có lập giấy mượn tiền ngày 20-5-2015 vợ chồng anh D ký tên, anh không biết vợ anh D nên anh căn cứ vào giấy nợ ký tên Võ Thị P thì khởi kiện chị Võ Thị P, không biết P là tên thường gọi, còn Võ Thị H mới là tên đúng của vợ anh D.
Đến ngày 20-01-2017 vợ chồng anh D vay thêm số tiền 50.000.000 đồng, hai bên cũng thỏa thuận giống như lần vay 70.000.000 đồng, lần vay này không lập giấy tờ.
Sau này anh cần lấy lại số tiền 120.000.000 đồng thì không liên lạc được với anh D, đến nhà tìm cũng không có nên mới khởi kiện đến Tòa án. Nay anh yêu cầu anh D và chị H (P) trả số tiền vay 120.000.000 đồng, không yêu cầu tính l i.
Bị đơn anh Nguyễn Văn D trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 28-7- 2020:
Anh thừa nhận vợ chồng anh có vay tiền của anh Di hai lần với số tiền 120.000.000 đồng như anh Di khởi kiện là đúng sự thật. Do thời gian vay lâu rồi nên anh không nhớ rõ; vợ anh là Võ Thị H, tên thường gọi là P đi làm xí nghiệp đứng ra vay tiền dùm người khác rồi họ không trả, từ đó gây ra nợ nần nên vợ chồng mới vay tiền của nhiều người trong đó có anh Di để trả nợ. Nay anh đồng ý cùng vợ trả cho anh Di số tiền 120.000.000 đồng.
Bị đơn chị Võ Thị H đ được Tòa án triệu tập hợp lệ mà v n cố tình vắng mặt nên không có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D t nh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội qui phiên tòa.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; đương sự phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Anh Trần Văn Di khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với anh Nguyễn Văn D và chị Võ Thị H cư trú tại Huyện D nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện D theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Trần Văn Di, anh Nguyễn Văn D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị Võ Thị H tuy vắng mặt nhưng Tòa án đ tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục để bảo đảm cho việc xét xử vắng mặt, là đúng theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Giữa anh Di và vợ chồng anh D, chị H có giao kết với nhau hợp đồng vay tài sản là thật, thể hiện qua giấy mượn tiền ngày 20-5-2015, đ được các đương sự thống nhất thừa nhận. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Di buộc anh D và chị H trả nợ là có căn cứ theo quy định tại Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự 2015; anh Di không yêu cầu tính l i nên ghi nhận.
[3] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; đương sự phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử xét đề nghị này phù hợp nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể: Bị đơn phải chịu án phí đối với phần yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận là 120.000.000 đồng x 5% = 6.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 266, 267 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn Di đối với anh Nguyễn Văn D và chị Võ Thị H về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc anh Nguyễn Văn D và chị Võ Thị H (P) có trách nhiệm trả cho anh Trần Văn Di số tiền 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng; ghi nhận anh Di không yêu cầu tính l i.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền l i của số tiền còn phải thi hành án theo mức l i suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Anh Nguyễn Văn D và chị Võ Thị H phải chịu án phí là 6.000.000 (sáu triệu) đồng.
Anh Trần Văn Di không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho anh Di 3.000.000 (ba triệu) đồng tiền tạm ứng án phí đ nộp theo biên lai thu số 0004839 ngày 13-7-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
3. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án 37/2020/DS-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 37/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về