Bản án 37/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về ly hôn giữa chị Th và anh Q

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 37/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ TH VÀ ANH Q

Ngày 26-7-2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 102/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Th, sinh năm 1982 Địa chỉ: Thôn T, xã K, huyện K, tỉnh Hà Tĩnh. (Chị Th có đơn xin xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Khúc Văn Q, sinh năm 1980 Địa chỉ: Khu T, thị trấn H, huyện H, tỉnh Thái Bình.

Hiện đang chấp hành án phạt tù tại phân trại số 4, trại giam N, xã Q, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình. (Anh Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 16-4-2019, nguyên đơn chị Lê Thị Th trình bày: Chị và anh Q kết hôn với nhau do đôi bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND thị trấn H, huyện H vào ngày 22-3-2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi cọ nhau, chị đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 12 năm 2008 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị với anh Q không còn, chị đề nghị Tòa án nhân dân (viết tắt TAND) huyện Hưng Hà giải quyết cho chị được ly hôn anh Q. Chị và anh Q có 01 con chung là Khúc Anh M, sinh ngày 06-12-2005, hiện đang do ông bà nội nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị tôn trọng quan điểm của cháu M, cháu xin ở với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng, nếu cháu ở với anh Q thì chị có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Chị và anh Q không có tài sản chung, không vay nợ gì ai.

Tại bản tự khai ngày 21-6-2019, bị đơn anh Khúc Văn Q trình bày: Anh và chị Lê Thị Th kết hôn vào ngày 22-3-2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thị trấn H, huyện H. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng hay cãi cọ nhau, anh và chị Th đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Chị Th đã bỏ về nhà sinh sống từ tháng 12 năm 2008 đến nay. Nay chị Th có đơn xin ly hôn anh, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh đề nghị Tòa án nhân dân (viết tắt TAND) huyện Hưng Hà giải quyết cho anh và chị Th ly hôn. Anh và chị Th có 01 con chung là Khúc Anh M, sinh ngày 06-12-2005, hiện nay cháu đang ở với ông bà nội. Khi ly hôn anh xin được nuôi cháu M, anh không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con. Anh và chị Th không có tài sản chung, không vay nợ ai.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng và của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định. Nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự;

- Về giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử xử cho chị Th và anh Q được ly hôn; giao con chung là cháu Khúc Anh M cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng vì anh Q đang chấp hành án phạt tù. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Th và anh Q không có tài sản chung, không vay nợ ai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà nhận định:

[2] Chị Lê Thị Th khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Khúc Văn Q, anh Q có địa chỉ: Khu Tn, thị trấn H, huyện H, tỉnh Thái Bình. Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

[3] Chị Lê Thị Th và anh Khúc Văn Q đều có đơn xin xử vắng mặt, vì vậy Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị Th và anh Q theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Th và anh Khúc Văn Q kết hôn với nhau do đôi bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND thị trấn H, huyện H vào ngày 22-3-2005, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, hay cãi cọ nhau, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 2/2008 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Th và anh Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cần xử cho ly hôn giữa chị Th và anh Q là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về nuôi con chung: Chị Th và anh Q có 01 con chung Khúc Anh M, sinh ngày 06-12-2005, hiện nay cháu đang ở với cô ruột là Khúc Thị Tươi, nguyện vọng của cháu M xin được ở với anh Q. Xét thấy hiện tại anh Q đang chấp hành án phạt tù tại phân trại số 4 trại giam N, xã Q, huyện Nh, tỉnh Ninh Bình, nên cần giao cháu M cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, chị Th không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định của pháp luật.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Th và anh Q đều trình bày vợ chồng không có tài sản chung và không vay nợ ai, nên không giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Th phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị Th và anh Khúc Văn Q.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là Khúc Anh M, sinh ngày 06-12- 2005 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh Q không phải góp cấp dưỡng nuôi con. Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Th phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị Th đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005553 ngày 16-4-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hưng Hà, chị Th đã nộp đủ tiền án phí.

5. Chị Lê Thị Th và anh Khúc Văn Q vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 37/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về ly hôn giữa chị Th và anh Q

Số hiệu:37/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về