Bản án 364/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 364/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195/2019/TLST- HNGĐ ngày 12/4/2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1080/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình C, sinh năm 1959; Địa chỉ: A17.5 Chung cư Thương mại Dịch Vụ, 70 Lữ Gia, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Le Hoang K, sinh năm 1956; Quốc tịch: Hoa Kỳ; Địa chỉ: 25046 Woodward Ave, Lomita, CA 90717, USA (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 21 tháng 02 năm 2019, bản tự khai ngày 07 tháng 5 năm 2019 của nguyên đơn ông Nguyễn Đình C trình bày:

Ông và bà Le Hoang K tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/5/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung được một thời gian ngắn đến cuối tháng 5/2018 bà Le Hoang K trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc, cắt hết liên lạc với ông. Ông đã cố gắng liên lạc với bà Le Hoang K nhưng không được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Le Hoang K để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Ông Nguyễn Đình C khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Đình C khai không có.

Ngày 08 tháng 5 năm 2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 243/UTTPDS- TA30 về thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp gửi Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền Hợp chúng quốc Hoa Kỳ thông báo việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai và thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 17 tháng 12 năm 2019, lần thứ hai vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 16 tháng 01 năm 2020 và xét xử công khai lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 17 tháng 02 năm 2020, xét xử công khai lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 17 tháng 3 năm 2020 đối với bà Le Hoang K.

Ngày 10 tháng 9 năm 2019, Bộ Tư pháp đã có công văn số 2903/BTP- PLQT về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 09 tháng 8 năm 2019 bằng phương thức: Chuyển cho người sống chung cùng đương sự.

Ngày 17 tháng 02 năm 2020, ông Nguyễn Đình C có đơn xin vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử của Tòa án, do bà bận công việc, không sắp xếp được thời gian theo lịch triệu tập của Tòa án.

Bị đơn bà Le Hoang K đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp hợp lệ để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng bà Le Hoang K không có văn bản trả lời và vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán chủ tọa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về “Nguyên tắc xét xử, thành phần hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên trong hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa; Phạm vi xét xử sơ thẩm” tại phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Nguyễn Đình C được ly hôn với bà Le Hoang K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Đình C yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Le Hoang K. Bị đơn hiện đang cư trú tại 25046 Woodward Ave, Lomita, CA 90717, USA. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về tố tụng: nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bà Le Hoang K đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp thông báo thời gian xét xử nhưng vắng mặt lần thứ 02 không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/5/2018 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Đình C và bà Le Hoang K là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, tại bản tự khai của ông C khai rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống chung được một thời gian ngắn đến cuối tháng 5/2018 bà Le Hoang K trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc, cắt hết liên lạc với ông. Ông đã cố gắng liên lạc với bà Le Hoang K nhưng không được. Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp thông báo ngày giờ hòa giải, xét xử cho bà Le Hoang K nhưng bà Le Hoang K vẫn không có ý kiến và cũng không có mặt, qua đó cho thấy bà Le Hoang K đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau. Nay mỗi người sống mỗi nơi, không có khả năng đoàn tụ, hàn gắn, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[3.2] Về con chung: Ông Nguyễn Đình C khai không có.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Đình C khai không có.

[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác:

[4.1] Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Toàn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0015172 ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Toàn đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

[4.2] Về chi phí tố tụng khác: Ông C phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Ông C đã nộp đủ.

[5] Về quyền kháng cáo: Căn cứ khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày ông Nguyễn Đình C nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với bà Le Hoang K thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, Khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Đình C.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình C được ly hôn với bà Le Hoang K.

(Giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/5/2018 cho ông Nguyễn Đình C và bà Le Hoang K không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

1.2. Về con chung: Không có.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Án phí, chi phí tố tụng khác:

2.1. Về án phí: Nguyên đơn ông Nguyễn Đình C phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0015172 ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông C đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

2.2. Về chi phí tố tụng khác: Ông C phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Ông C đã nộp đủ.

3. Thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày ông Nguyễn Đình C nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với bà Le Hoang K thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 364/2020/HNGĐ-ST ngày 17/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:364/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về