Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 36/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2019, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 131/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1976;

Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện N, tỉnh Bến Tre, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Kim Đ, sinh năm 1968;

Địa chỉ: ấp Đ, xã T, huyện N, tỉnh Bến Tre, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

Chị Nguyễn Thị P và anh Huỳnh Kim Đ tự nguyện kết hôn vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Bến Tre.

Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2003 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Đ không chí thú làm ăn, không quan tâm đến vợ conlại sa vào tệ nạn, cờ bạc gây nợ nần, chị P khuyên nhiều lần nhưng anh không từ bỏ nên vợ chồng ly thân từ đầu năm 2015 đến nay không hàn gắn được.

Vợ chồng chị có một con chung tên Huỳnh Kim T, sinh ngày 19/02/2001, hiện đang sống chung với chị P.

Tài sản chung, nợ chung không có.

Do vợ chồng chị không còn tình cảm yêu thương nhau nữa nên chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đ, chị không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng.

Về con chung: cháu Huỳnh Kim T đã thành niên, có khả năng lao động nuôi sống bản thân nên không đề cập đến.

Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Huỳnh Kim Đ vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị P và nội dung tranh chấp cần phải giải quyết, Tòa án xác định đây là vụ án Hôn nhân và Gia đình về việc: “ Ly hôn” được quy định tại các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Theo xác nhận đề ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Công an xã T, huyện N thì bị đơn Huỳnh Kim Đ hiện đang đăng ký thường trú và cư trú tại ấp Đ, xã T, huyện Mỏ Cày Nam nên căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam theo trình tự sơ thẩm.

Xét thấy bị đơn Huỳnh Kim Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để xét xử nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ là phù hợp.

[2] Về nội dung giải quyết:

Xem xét, giải quyết yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị P, Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị Nguyễn Thị P và anh Huỳnh Kim Đ tự nguyện kết hôn năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của chị P và anh Đ là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Sau khi kết hôn, chị P và anh Đ sống hạnh phúc đến năm 2003 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, ly thân từ năm 2015 đến nay không hàn gắn được và chị P khởi kiện xin ly hôn, nguyên nhân theo chị P là do anh Đ không chí thú làm ăn, không biết quan tâm đến vợ con, tham gia đề đóm gây nợ nần, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh không từ bỏ.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị P và anh Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và anh Đ cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị P nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp. Các đương sự không có yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng nên không xem xét.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Huỳnh Kim Đ có một con chung tên Huỳnh Kim T, sinh ngày 19/02/2001, đã thành niên và có khả năng tự lao động nuôi sống bản thân nên không đề cập đến.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các điều 51, 56 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 24 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị P.

Chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh Huỳnh Kim Đ. Các đương sự không có yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng.

Về con chung: Đã thành niên nên không đề cập đến.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị Ngân đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0021992 ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chi cục thi hành án huyện Mỏ Cày Nam là đủ.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo; bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:36/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về