Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 36/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2428/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Bùi Minh T, sinh năm 1985

Thường trú: 169/2, tổ 4, khu phố 4C, phường TD, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1992 

Thường trú: 169/2, tổ 4, khu phố 4C, phường TD, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Ông T có đơn xin xét xử vắng mặt, bà H vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông Bùi Minh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị H kết hôn vào năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/10/2015.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm của hai vợ chồng không đồng nhất, thường xuyên xảy ra cãi vã, không còn yêu thương, tôn trọng lẫn nhau. Ông bà đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay ông T xác định tình cảm không còn nên xin ly hôn với bà Nguyễn Thị H.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông và bà H không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông T khai ông và bà H không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông T khai ông và bà H không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:

Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết, Tòa án đã xác định đúng theo quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.

Về việc giải quyết tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Điều 8, 9, 56, 57, 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho ông Bùi Minh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.

- Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống, ông T và bà H không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Theo ông T khai, ông và bà H không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng do Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của bà Nguyễn Thị H về tài sản chung và nợ chung vợ chồng nên sẽ tách ra giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Ông Bùi Minh T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Ông Bùi Minh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị H; Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định ông Bùi Minh T là nguyên đơn còn bà Nguyễn Thị H là bị đơn trong vụ án.

- Theo bản sao y chứng thực sổ hộ khẩu và Biên bản xác minh ngày 11/3/2019 tại Công an phường TD thì hiện nay bà Nguyễn Thị H có đăng ký thường trú và sinh sống tại địa chỉ 169/2, tổ 4, khu phố 4C, phường TD, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Do đó, căn cứ các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Ngày 26/4/2019, ông Bùi Minh T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Tòa án nhân dân thành phố B niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn là bà Nguyễn Thị H để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng bà H đều vắng mặt không có lý do. Vì vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà H tự nguyện kết hôn vào năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/10/2015. Do đó, cần áp dụng các quy định tại Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm của hai vợ chồng không đồng nhất, thường xuyên xảy ra cãi vã, không còn yêu thương, tôn trọng lẫn nhau. Ông bà đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay ông T xác định tình cảm không còn nên xin ly hôn với bà Nguyễn Thị H. Xét yêu cầu ly hôn của ông T là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, quý trọng chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Nhưng theo ông T trình bày ông và bà H chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Theo Biên bản xác minh mâu thuẫn vợ chồng của Ủy ban nhân dân phường TD ngày 11//3/2019 xác định, ông T và bà H chung sống thường xảy ra cãi vã, có lần còn xảy ra xô xát. Như vậy, thể hiện việc mâu thuẫn trong tình cảm vợ chồng giữa ông T và bà H là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn quan T, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho ông Bùi Minh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.

[3] Về con chung: theo Biên bản xác minh của Ủy ban nhân dân phường TD ngày 11/3/2019 và theo ông T trình bày thì quá trình chung sống ông và bà H không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Theo ông T khai ông và bà H không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng do Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của bà Nguyễn Thị H về tài sản chung và nợ chung vợ chồng nên sẽ tách ra giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

[5] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Bùi Minh T phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 266, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Minh T, ông Bùi Minh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông T và bà H không có con chung nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Theo ông T khai ông và bà H không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng do Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của bà Nguyễn Thị H về tài sản chung và nợ chung vợ chồng nên sẽ tách ra giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Bùi Minh T phải nộp 300.000đ án phí, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009719 ngày 23/11/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Ông T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm Ông Bùi Minh T và bà Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:36/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về