Bản án 36/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK

BẢN ÁN 36/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 11 năm 2018, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư M’gar, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 195/2018/TLST- HNGĐ, ngày04/07/2018, về việc: “Xin ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2018/QĐXX-ST, ngày 09/10/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đào Thị C, SN 1980 - Có mặt

Trú tại: Thôn T, xã E, huyện C , tỉnh Đăk Lăk

2. Bị đơn: Ông Hoàng Văn L, SN 1975 - Vắng mắt

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn T, xã E, huyện C , tỉnh Đăk Lăk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn: Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa bà Đào Thị C trình bày:

Tôi và ông Hoàng Văn L có quan hệ là vợ chồng, chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp vào ngày 08/11/2005 tại UBND xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.

Về tình cảm vợ chồng: Sau khi kết hôn, thời gian đầu chúng tôi chung sống với nhau hạnh phúc. Tuy nhiên đến khoảng năm 2013 giữa chúng tôi xẩy ra nhiều mâu thuẫn và ngày càng gay gắt không thể hòa giải được, nên ông L đã bỏ nhà đi khỏi địa phương từ năm 2013 cho đến nay mà không biết đi đâu, làm gì. Tôi đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có tin tức gì về ông L.Vì vậy tôi đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Hoàng Văn L mất tích và được Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar tuyên bố mất tích theo Bản án số 03/2018/QĐDS-ST, ngày 07/5/2018.

Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, bản thân ông L cũng đã bỏ đi một thời gian dài mà không có tin tức gì, không biết còn sống hay đã chết và đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông L để tôi có điều kiện được ổn định lại cuộc sống.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, chúng tôi đã có với nhau 03 con chung gồm có: cháu Hoàng Thị Lan H, sinh ngày 15/4/2003; Hoàng Thị Hương G, sinh ngày 27/12/2004 và Hoàng Văn T, sinh ngày 06/02/2009. Hiện cả 03 cháu đều khỏe mạnh, phát triển bình thường và đang ở với mẹ. Sau khi ly hôn, tôi xin tiếp tục nuôi cả 03 cháu cho đến khi các cháu đủ tuổi trưởng thành.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn: Ông Hoàng Văn L:

Ông Hoàng Văn L đã bị Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar tuyên bố mất tích, theo bản án 03/2018/QĐDS-ST, ngày 07/5/2018.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Đào Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện vàkhông bổ sung gì thêm.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án:

Về thủ tục tố tụng:

- Đối với Thẩm phán: Đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với HĐXX: Đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dânsự

- Đối với đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều70; Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị C và ông Hoàng Văn L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống ông bà nảy sinh nhiều mâu thuẫn nên ông L đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2013 cho đến nay không có tin tức gì và đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Đào Thị C.

- Về con chung: Giao cả 03 cháu Hoàng Thị Lan H, sinh ngày 15/4/2003; cháu Hoàng Thị Hương G, sinh ngày 27/12/2004 và cháu Hoàng Văn T, sinh ngày06/02/2009 cho bà Đào Thị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi trưởng thành.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng: Ngày 07/5/2018 Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar đã tuyên bố ông Hoàng Văn L mất tích, theo bản án số 03/2018/QĐST-DS.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã nhiều lần niêm yết giấy báo, giấy triệu tập đương sự cho ông L theo đúng quy định của pháp luật tại nơi cư trú cuối cùng nhưng ông L vẫn vắng mặt. Vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt ông L là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, yêu cầu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CưM’gar, được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

3.Về nội dung: Căn cứ vào lời trình bày của các đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có đủ cơ sở để xác định: Bà Đào Thị C (viết tắt bà C) và ông Hoàng Văn L (viết tắt ông L) là vợ chồng có đăng ký kết hôn vào ngày 08/11/2005, tại UBND xã E huyện C. Sau khi kết hôn ông bà chung sống tại địa chỉ thôn T, xã E, huyện C. Quá trình duy trì cuộc sống hôn nhân, ông bà nảy sinh nhiều mâu thuẫn, đến năm 2013 ông L đã bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay không có tin tức gì, mặc dù bà C đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có kết quả, đến ngày ngày 07/5/2018 theo yêu cầu của bà C, Tòa án tuyên bố ông L mất tích theo quy định của pháp luật. Nay bà C yêu cầu được ly hôn với ông L vì không còn tình cảm vợ chồng và cũng không thể chờ đợi thêm.

Qua xaùc minh taïi ñòa phöông thì được biết: Bà C và ông L là vợ chồng có đăng ký kết hôn hợp pháp. Sau khi kết hôn ông bà cư trú tại T, xã E, huyện C. Tuy nhiên do cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nên ông L đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2013 cho đến nay mà không có tin tức gì. Ông L đi đâu, làm gì địa phương không nắm được.

Tại phiên tòa; bà C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông L. Hội đồng xét xử xét thấy, do cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nên ông L đã bỏ đi khỏi địa phương nơi cư trú từ năm 2013 cho đến nay không có tin tức gì và đã bị

Tòa án tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật. Như vậy mâu thuẫn giữa ông bà là rất trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C, để bà C được ly hôn với ông L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

- Về con chung: quá trình chung sống ông bà có với nhau 03 người con chung. Hiện tại ông L đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, cho nên cần giao cả 03 người con cho bà C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi trưởng thành là phù hợp.

- Về tài sản chung: Đương sự không không yêu cầu nên Tòa án không đặt xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Bà Đào Thị C thuộc diện hộ nghèo và có đơn xin miễn giảm án phí. Vì vậy căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 5 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì vậy cần miễn tòan bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho bà Đào Thị C là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56; điều 81; Điều 82; Điều 83; điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đào Thị C.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị C được ly hôn với ông Hoàng Văn L.

Về con chung: Giao các cháu Hoàng Thị Lan H, sinh ngày 15/4/2003; Hoàng Thị Hương G, sinh ngày 27/12/2004; Hoàng Văn T, sinh ngày 06/02/2009 cho bà Đào Thị C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi. Về tài sản chung: Không không yêu cầu nên Tòa án không đặt xem xét, giải quyết.

* Về án phí LHST: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm cho bà Đào Thị C.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

447
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 36/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:36/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về