TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 358/2019/DS-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 26 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 499/2018/TLST-DS ngày 06/12/2018 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2019/QĐST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 102/2019/QĐST-DS ngày 31 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngân hàng V.
Địa chỉ: A Đoàn Văn Bơ, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: bà Lương Thị Thanh T, sinh năm 1990; Địa chỉ: A Cộng Hòa, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 30/8/2018).
Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng B, sinh năm 1978 Địa chỉ: A đường số B, khu phố C, phường D, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định:
Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngân hàng V (gọi tắt là công ty tài chính V) và ông Nguyễn Hoàng B (gọi tắt là ông B) có tiến hành giao dịch vay tiền theo Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150817- 500000-0152 ngày 12/8/2015. Theo nội dung hợp đồng, ông B vay tiêu dùng số tiền 30.000.000 đồng và tiền phí B hiểm 1.650.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng với lãi suất 3,75%/tháng (trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng, 17 tháng đầu mỗi tháng trả 2.450.000 đồng, tháng cuối trả 2.441.000 đồng); mục đích vay tiêu dùng. Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã được giải ngân đủ số tiền vay vào ngày 17/9/2015 và đã thanh toán được tổng số tiền vốn, lãi là 12.250.000 đồng và ngưng không thanh toán từ ngày 28/01/2016 đến nay. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc còn lại là 24.842.607 đồng và tiền lãi 6.998.393 đồng. Yêu cầu trả một lần ngay sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực.
Bị đơn ông B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và các văn bản tố tụng khác nhưng vẫn cố tình vắng mặt không đến tòa để làm việc, không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
Về thủ tục: Từ khi thụ lý cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm có:
1. Phiếu yêu cầu xác minh ngày 08/01/2019;
2. Bảng tính lãi;
4. Bản sao Giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng ngày 12/8/2015;
5. Hồ sơ pháp lý của Công ty tài chính V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa Công ty tài chính V với ông Nguyễn Hoàng B phát sinh từ quan hệ hợp đồng dân sự về vay tài sản thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Nguyễn Hoàng B cư trú trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng B vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử áp dụng điểm a và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về nội dung:
Xét về hình thức Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150817- 500000-0152 ngày 12/8/2015 giữa các bên được lập bằng văn bản và xác lập hoàn toàn tự nguyện là phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo nội dung hợp đồng, vào ngày 01/3/2016 Công ty tài chính V cho ông B vay tiêu dùng số tiền 30.000.000 đồng và tiền phí B hiểm 1.650.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng với lãi suất 3,75%/tháng (trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng, 17 tháng đầu mỗi tháng trả 2.450.000 đồng, tháng cuối trả 2.441.000 đồng); mục đích vay tiêu dùng. Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã được giải ngân đủ số tiền vay vào ngày 17/9/2015 và đã thanh toán được tổng số tiền vốn, lãi là 12.250.000 đồng. Từ ngày 28/01/2018 đến nay ông B không thực hiện việc thanh toán nên đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quy định trong hợp đồng. Lãi suất hai bên thỏa thuận là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.
Do bị đơn không đến Tòa án tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không gửi văn bản hay giao nộp tài liệu chứng cứ liên quan đến giao dịch vay tiền giữa nguyên đơn và bị đơn. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ để xác định bị đơn có vay tiền của nguyên đơn và đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 357, 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngân hàng V về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với ông Nguyễn Hoàng B;
Buộc ông Nguyễn Hoàng B trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngân hàng V số tiền 31.841.000 (Ba mươi mốt triệu, tám trăm bốn mươi mốt nghìn) đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án nếu bên bị thi hành án chưa thi hành, thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.
2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm 1.592.050 (Một triệu năm trăm chín mươi hai nghìn không trăm năm mươi) đồng buộc ông Nguyễn Hoàng B chịu. Hoàn lại cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngân hàng V toàn bộ số tiền tạm ứng án phí 796.025 (Bảy trăm chín mươi sáu nghìn, không trăm hai mươi lăm) đồng theo biên lai số: 0022939 ngày 04/12/2018 của Chi cục thi hành an dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Bản án 358/2019/DS-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 358/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về