Bản án 356/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 356/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công kH vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 275/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh TVH, sinh năm 1976. Địa chỉ: Tổ 15, ấp Ba Xưa, xã TMT, huyện CP, tỉnh An Giang. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị ĐTT, sinh năm 1976. Địa chỉ cư trú: Tổ 15, ấp Ba Xưa, xã TMT, huyện CP, tỉnh An Giang. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29 tháng 5 năm 2020, nguyên đơn anh H trình bày như sau:

Anh H và chị Th tiến đến hôn nhân vào năm 1996 nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn. Thời gian đầu sống hạnh phúc, thời gian sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên đã sống ly thân khoảng 03 năm nay. Nay anh H yêu cầu ly hôn với chị Th. Về con chung: Thời gian chung sống có 03 con chung tên TTN, sinh năm 1997; TVVL, sinh ngày 09/02/2003; TVTE, sinh ngày 11/10/2014, tùy vào nguyện vọng của con, nếu con sống với anh H thì anh H nuôi và không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con, nếu con sống với chị Th thì chị Th nuôi và anh H không cấp dưỡng nuôi con. Đối với TTN thành niên, có gia đình riêng nên không yêu cầu. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, chị Th thống nhất với ý kiến trình bày của anh H về thời gian chung sống, chung sống không đăng ký kết hôn, thống nhất về con chung. Thống nhất giao 02 con chung TVVL, sinh ngày 09/02/2003; TVTE, sinh ngày 11/10/2014 cho anh H trực tiếp nuôi, con chung tên TTN, sinh năm 1997 đã thành niên và có khả năng lao động, đã có gia đình riêng nên không yêu cầu.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn anh H: Có đơn xin xét xử vắng mặt, trong đơn xin xét xử vắng mặt vẫn giữ yêu cầu ly hôn, tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn chị Th: Có đơn xin vắng mặt, trong đơn xin vắng mặt thống nhất ly hôn, thống nhất về việc nuôi con, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh H và chị Th cư trú tại xã TMT nên Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị Th chung sống nhưng không đăng ký kết hôn là không đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh H và chị Th đồng ý ly hôn, thực tế anh chị chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh H và chị Th.

+ Về quan hệ con chung: Thời gian chung sống, có 03 con chung tên TTN, sinh năm 1997; TVVL, sinh ngày 09/02/2003; TVTE, sinh ngày 11/10/2014. Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự thống nhất giao con chung TVVL, sinh ngày 09/02/2003; TVTE, sinh ngày 11/10/2014 cho anh H trực tiếp nuôi nên Hội đồng xét xử ghi nhận và chấp nhận giao H con chung Vũ Luân và Thuận Em cho anh H trực tiếp nuôi. Anh H không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Đối với con chung TTN, sinh năm 1997 đã thành niên, có gia đình riêng nên không xem xét.

+ Về quan hệ tài sản chung; Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

+ Về quan hệ nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, anh H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2017/0006535 ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh TVH với chị ĐTT.

- Về quan hệ con chung:

+ Giao con chung tên TVVL, sinh ngày 09/02/2003 và TVTE, sinh ngày 11/10/2014 cho anh TVH trực tiếp nuôi. Anh H không yêu cầu chị Th cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Anh TVH cùng các thành viên gia đình không được cản trở chị ĐTT trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

+ Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

+ Về quan hệ nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn anh TVH phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2017/0006535 ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 356/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:356/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về