Bản án 354/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 354/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Cẩm Lệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 204/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Trần Huỳnh Ánh V, sinh năm 1992. Có mặt

Địa chỉ: Tổ 44, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.

2. Bị đơn: Anh Hồ Quốc L, sinh năm 1984.Vắng mặt

Địa chỉ: 43 Ng, Tổ 42, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 14 tháng 6 năm 2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn Chị Trần Huỳnh Ánh V trình bày: Chị kết hôn với Anh Hồ Quốc L vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng sống tại 43 Ng, Tổ 42, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống không hạnh phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng không tôn trọng nhau, chị xác định tình cảm không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn Anh Hồ Quốc L.

- Về con chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác định vợ chồng chị không có con chung.

- Về tài sản chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V không yêu cầu giải quyết về tài sản

- Về nợ chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác nhận không có

* Đối với bị đơn Anh Hồ Quốc L: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải (02 lần), Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho Anh Hồ Quốc L nhưng Anh Hồ Quốc L cố tình vắng mặt không đến Tòa làm việc mà không có lý do. Do đó Tòa án không tiến hành cho anh Long viết bản tự khai, cũng như không thể tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải được.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Riêng bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa án để giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án:

+ Đề nghị HĐXX căn cứ các điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Trần Huỳnh Ánh V , xử cho Chị Trần Huỳnh Ánh V được ly hôn Anh Hồ Quốc L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Anh Hồ Quốc L đã được Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt Anh Hồ Quốc L.

[2]. Về Nội dung tranh chấp:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa Chị Trần Huỳnh Ánh V và Anh Hồ Quốc L được xác lập trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 41/2018 ngày 24 tháng 4 năm 2018. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm Chị Trần Huỳnh Ánh V khai rằng: chị không còn tình cảm, không còn thương yêu Anh Hồ Quốc L vì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, hay xảy ra cải vả vì vậy vợ chồng không có trách nhiệm và không tôn trọng nhau nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn Anh Hồ Quốc L.

Đối với bị đơn Anh Hồ Quốc L đã nhận được các văn bản tố tụng hợp lệ của Tòa án nhưng anh không đến Tòa để hòa giải. Điều này chứng tỏ anh không muốn hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình.

Thực tế xác nhận tại địa phương theo Biên bản xác minh ngày 30 tháng 9 năm 2019 cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị Vân và ánh Long có mâu thuẫn, hiện nay vợ chồng không chung sống cùng nhau, chị Vân về sống tại tổ 44, phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay, còn anh Long sống tại số 43 Ng, Tổ 42, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.

Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Vân và anh Long đã thật sự trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng hàn gắn không còn nên HĐXX áp dụng Điều 56 luật HNGĐ năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vân, xử cho chị Vân được ly hôn với anh Long.

[2.2] Về con chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác định vợ chồng chị không có con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V không có tài sản chung. [2.4] Về nợ chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác nhận không có

[2.5] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Vân phải chịu là 300.000đ.

[2.6] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với ý kiến của HĐXX nên HĐXX chấp nhận ý kiến của Kiểm sát viên.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các điều 147, 227, 228, 266, 267, 269, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Trần Huỳnh Ánh V đối với Anh Hồ Quốc L về việc “tranh chấp ly hôn”.

1.Về quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa Chị Trần Huỳnh Ánh V và Anh Hồ Quốc L .

2. Về quan hệ con chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác định vợ chồng chị không có con chung nên HĐXX không đề cập giải quyết.

3.Về tài sản chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên HĐXX không đề cập đến.

4.Về nợ chung: Chị Trần Huỳnh Ánh V xác nhận không có nên HĐXX không xem xét.

5.Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) Chị Trần Huỳnh Ánh V phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị Trần Huỳnh Ánh V đã nộp theo biên lai thu số 0000593 ngày 05/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Chị Trần Huỳnh Ánh V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình.

6. Báo cho Chị Trần Huỳnh Ánh V biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay. Riêng Anh Hồ Quốc L vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 354/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:354/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về