Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 25 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 732/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Chí T, sinh năm 1991 (xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Chợ N, khóm 2, phường 7, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Lưu Thị D, sinh năm 1995 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 10B, xã Tr, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 10 năm 2020 và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện, nguyên đơn ông Võ Chí T trình bày yêu cầu:

- Về hôn nhân: Năm 2015 ông T và bà D được hai bên gia đình tổ chức lễ thành hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Trong thời chung sống vợ chồng sống phát sinh mâu thuẫn, cãi vả, không còn hòa hợp nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và bà D đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở tại ấp 10B, xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Xét thấy, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể hàn gắn hôn nhân và không thể tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng nên ông T yêu cầu ly hôn với bà D.

- Về con chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn bà Lưu Thị D: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật mà bà D không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu xin ly hôn của ông T. Đồng thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ 02 lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bà D không tham gia nên Tòa án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn ông Võ Chí T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, yêu cầu của đương sự phù hợp với khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Bị đơn bà Lưu Thị D đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà D là có căn cứ.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Ông T và bà D được hai bên gia đình tổ chức lễ thành hôn vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 77 ngày 09 tháng 4 năm 2015. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của ông T và bà D được pháp luật công nhận là vợ chồng kể từ thời điểm đăng ký.

Xét thấy, ông T xin ly hôn là vì trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp nhau nên thường xuyên cự cải nhau và bà D đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở tại ấp 10B, xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Mặt khác, bà D đã được Tòa án thông báo hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng bà D vẫn vắng mặt, từ đó cho thấy bà D cũng không có thiện chí mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân giữa bà D với ông T. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà D với ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông T. Ông T được ly hôn với bà D theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con nên không xem xét.

[3] Về chia tài sản chung và nợ chung: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng, người khởi kiện yêu cầu ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp chận cho ly hôn đều phải chịu án phí nên ông T phải chịu nộp 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã dự nộp.

[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Võ Chí T. Ông Võ Chí T được ly hôn với bà Lưu Thị D.

2. Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con nên không xem xét.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng, ông T phải chịu nộp án phí 300.000 đồng, ông T có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004172 ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu, không phải nộp tiếp.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; vắng mặt tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về