Bản án 35/2021/DS-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2021/DS-ST NGÀY 20/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2021/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Xuân B, sinh ngày: 01/01/1961 (Có mặt). Địa chỉ: Ấp 7, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh ngày 01/01/1958 (có mặt) Bà Nguyễn Thị Ng, sinh ngày 01/01/1961 (có mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp An Phú, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Xuân B trình bày: Do có quen biết nên ngày 31/8/2014, ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng có vay của bà 16 chỉ vàng 24K, ông H và bà Ng có làm biên nhận cho bà. Sau khi vay thì ông H và bà Ng có trả cho bà được 04 chỉ vàng 24K. Đến nay ông H và bà Ng còn nợ bà 12 chỉ vàng 24K. Bà yêu cầu ông H và bà Ng trả cho bà 12 chỉ vàng 24K. Ông H và bà Ng yêu cầu được trả mỗi năm 05 phân vàng 24K bà không đồng ý với phương thức trả nợ ông H và bà Ng, bà yêu cầu ông H và bà Ng trả cho bà 12 chỉ vàng 24K một lần.

Tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ông thừa nhận vợ chồng ông có vay của bà Nguyễn Xuân B 16 chỉ vàng 24K, sau đó vợ chồng ông có trả được 04 chỉ vàng 24K, hiện nay vợ chồng ông còn nợ bà B 12 chỉ vàng 24K, ông đồng ý trả cho bà B số vàng trên nhưng ông yêu cầu được trả mỗi năm 05 phân vàng 24K.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Ng trình bày: bà thống nhất với lời trình bày của chồng bà là ông Nguyễn Văn H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Xuân B khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả vàng vay. Xét đây là quan hệ tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Xuân B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả cho bà 12 chỉ vàng 24K. Xét thấy việc ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng vay vàng của bà Nguyễn Xuân B là có thật thể hiện tại tờ biên nhận ngày 31/8/2014 (bút lục 08), đồng thời ông H và bà Ng cũng thừa nhận hiện nay còn nợ bà B 12 chỉ vàng 24K. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Xuân B đối với ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng, buộc ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả cho bà Nguyễn Xuân B 12 chỉ vàng 24K.

Bà Nguyễn Xuân B yêu cầu ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả cho bà 12 chỉ vàng 24K một lần còn ông H và bà Ng yêu cầu mỗi năm trả cho bà B 05 phân vàng 24K. Xét thấy, giữa bà B với ông H và bà Ng không thống nhất được phương thức trả vàng nên Hội đồng xét xử không xem xét, giữa bà B với ông H, bà Ng có quyền thỏa thuận phương thức trả vàng trong quá trình thi hành án.

[3] Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch các đương sự không phải chịu do bà B, ông H, bà Ng đều là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466 của Bộ luật dân sự; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Xuân B về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả vàng vay.

Buộc ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị Ng trả cho bà Nguyễn Xuân B 12 (mười hai) chỉ vàng 24K.

- Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch các đương sự không phải chịu do bà B, ông H, bà Ng thuộc trường hợp được miễn án phí.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2021/DS-ST ngày 20/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:35/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:20/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về