Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 06 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 188/2020/HNGĐ – ST ngày 19 tháng 5 năm 2020, về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37 /2020 / QĐST – HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Võ Ch C ; Sinh năm 1984 ( có mặt ) Địa chỉ : ấp Bưng Trót B, xã A H , huyện Ch Th, tỉnh Sóc Trăng.

2.Bị đơn: Nguyễn Th V ; Sinh năm 1976 ( vắng mặt ) Địa chỉ : thôn 1, xã Đ, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08/5/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Võ Ch C trình bày:

Tôi và cô Nguyễn Th V tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hiệp , huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, quá trình sống chung đến năm 2016 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do tính cách không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, không còn quan tâm tới nhau nữa, đã sống ly thân, không duy trì được hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Th V ( có đơn xin vắng mặt) qua lời khai trình bày: Vợ chồng sống chung có đăng ký kết hôn là đúng, mâu thuẫn là đúng, đồng ý ly hôn. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: anh Võ Ch C có đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thanh Vân, nay anh Võ Ch C xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3]. Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng anh Võ Ch C và chị Nguyễn Th V tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hiệp , huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, số đăng ký 138/2014, quyển số 01/2014 ngày 11/11/2014, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Th V và anh Võ Ch C là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chị Nguyễn Th V và anh Võ Ch C đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, các bên đều thừa nhận và đã sống ly thân, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, anh Võ Ch C được ly hôn với chi Nguyễn Th V .

Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4]Về án phí: anh Võ Ch C nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH 

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, anh Võ Ch C được ly hôn với chị Nguyễn Th V.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 138/2014, quyển số 01/2014 ngày 11/11/2014 do UBND xã An Hiệp , huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết

3. Về án phí: anh Võ Ch C nộp số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010321ngày 19/05/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong), Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về