Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 35/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 6 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 81/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2019, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Trần Thị Ánh L – sinh năm 1994

Địa chỉ: Số nhà 27/2, Đường H.H.G, Khu phố M, phường T.L, Quận M.H, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Lưu Văn D – sinh năm 1989

Địa chỉ: Số nhà 1641, Tổ M, Ấp H, xã T.L, huyện T.P, tỉnh Đồng Nai.

(Anh D vắng mặt, chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/02/2019 và lời khai trong quá trình thụ lý hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Trần Thị Ánh L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị L và anh D kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T.L, huyện T.P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định. Anh chị chung sống hạnh phúc đến ngày 26/7/2018 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm nên có xảy ra cãi nhau, bản thân anh chị không còn tình cảm nên đã không còn chung sống cho đến nay. Chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về nuôi con: Chị L trình bày anh chị không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản: Chị L trình bày anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn đã giao nộp những tài liệu, chứng cứ sau đây: Đơn khởi kiện, Chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu của nguyên đơn (Bản sao), Chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu của bị đơn (Bản phô - tô), Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính), Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú đối với bị đơn. Tòa án đã tiến hành sao gửi các tài liệu chứng cứ trên cho bị đơn.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập những tài liệu, chứng cứ sau: Bản tự khai, Đơn đề nghị xác minh, Đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ sao gửi tài liệu, chứng cứ; Biên bản xác minh của Tòa án. Tòa án đã tiến hành thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các đương sự.

Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không có thay đổi, bổ sung ý kiến, đề nghị của mình; bị đơn không có yêu cầu phản tố. Ngày 31/5/2019, chị L giao nộp Đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Ngoài ra, các đương sự không giao nộp, bổ sung thêm tài liệu chứng cứ nào khác, không yêu cầu triệu tập đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L. Về hôn nhân: Cho chị L được ly hôn với anh D. Về con chung, tài sản: Chị L trình bày chị và anh D không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung, nên không đề nghị xem xét giải quyết. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Bị đơn anh Lưu Văn D có nơi cư trú tại xã T.L, huyện T.P, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Chị Nguyễn Trần Thị Ánh L khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh D. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; chị L là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị L là nguyên đơn và anh D là bị đơn, được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vẫn vắng mặt tại phiên họp, phiên hòa giải không vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị L và anh D được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T.L, huyện T.P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật ngày 22/02/2018. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Chị L trình bày trong quá trình chung sống thì anh chị có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân vì anh chị bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã không còn sống chung từ ngày 26/7/2018 cho đến nay, đã nói chuyện để hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Bản thân anh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng, qua đó thể hiện anh D có thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến chị L, không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về tình trạng hôn nhân tại địa phương và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ cũng thể hiện phù hợp với lời khai của chị L.

Như vậy, có đủ cơ sở để xác định, chị L và anh D đã không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận.

- Về con chung: Chị L trình bày chị và anh D không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh D không có văn bản trình bày ý kiến về con chung và không có yêu cầu phản tố. Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về con chung tại địa phương và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ cũng thể hiện phù hợp với lời khai của chị L. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản: Chị L trình bày chị và anh D không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh D không có văn bản trình bày ý kiến về tài sản chung, nợ chung và không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Trần Thị Ánh L.

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Trần Thị Ánh L được ly hôn với anh Lưu Văn D.

- Về nuôi con: Chị Nguyễn Trần Thị Ánh L trình bày chị và anh Lưu Văn D không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

- Về tài sản: Phần tài sản chung và nợ chung của các đương sự sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Trần Thị Ánh L phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị L đã nộp theo biên lai thu số 006431 ngày 06/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

3. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014)

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:35/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về