Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 19/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 35/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 19 tháng 6 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 109/2018/TL.ST-HNGĐ, ngày 17 tháng 4 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2018/QĐXX-ST ngày 05 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr (có mặt).

Địa chỉ: Ấp Thạnh Thới Đ, xã T, huyện TP, tỉnh B.

2. Bị đơn: Ông Võ Ngọc Ch (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 4A, thị trấn B, huyện C, tỉnh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 17/4/2018 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr trình bày: Bà và ông Võ Ngọc Ch tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 18/3/2013 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Bảy Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Bà Tr xác định nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do ông Ch không quan tâm đến vợ, con, thường xuyên uống rượu, đi chơi, bỏ mặc vợ, con, không chăm sóc, không lo làm ăn để cải thiện đời sống gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông Ch đã nhiều lần đánh và đuổi bà ra khỏi nhà. Đến năm 2015, thì bà Tr về chung sống với mẹ ruột ở Ấp Thạnh Thới Đ, xã T, huyện TP, tỉnh B đến nay. Bà Tr xác định bà không còn tình cảm với ông Ch nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về con chung: Bà và ông Ch có 01 con chung tên Võ Nguyễn Bảo N (nữ), sinh ngày 29/4/2013, cháu N hiện đang sống với bà Tr. Bà Tr yêu  cầu được nuôi cháu N và không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Võ Ngọc Ch trình bày: Ông Ch thống nhất với bà Tr về quan hệ hôn nhân, về con chung, nợ chung và tài sản chung. Ông Ch thống nhất với yêu cầu ly hôn của bà Tr và đồng ý giao cháu N cho bà Tr nuôi dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết. Do ông Ch bị tai nạn giao thông không thuận tiện cho việc đi lại nên yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr được ly hôn với ông Võ Ngọc Ch; về con chung: Giao cháu Võ Nguyễn Bảo N cho bà Tr nuôi dưỡng, ông Ch không có nghĩa vụ cấp dưỡng; về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr khởi kiện ông Võ Ngọc Ch yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ch và yêu cầu nuôi con chung nên xác định quan hệ tranh chấp là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt và có yêu cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Giữa ông Ch, bà Tr xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp trên cơ sở giấy đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Bà Tr cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Ch không chăm locho vợ con, không lao động tạo ra của cải vật chất để xây dựng kinh tế gia đình, bỏ mặc vợ tự nuôi con, còn nhiều lần đánh đuổi bà ra khỏi nhà. Đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Ông Ch cũng đồng ý với yêu cầu ly hôn của bà Tr. Quá trình tố tụng, Tòa án đã nhiều lần động viên bà Tr hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng bà Tr xác định không còn tình cảm với ông Ch. Từ những chứng cứ nêu trên, xét thấy mâu thuẫn giữa ông Ch, bà Tr là trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt, có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Tr.

[4] Về con chung: Bà Tr và ông Ch có 01 con chung tên Võ Nguyễn Bảo N (nữ), sinh ngày 29/4/2013. Cháu Ng hiện đang sống chung với bà Tr. Bà Tr có yêu cầu nuôi con, ông Ch cũng thống nhất giao cháu N cho bà Tr nuôi dưỡng. Nên Hội đồng xét xử giao cháu N cho bà Tr nuôi dưỡng. Bà Tr không có yêu cầu cấp dưỡng nên ông Ch không có nghĩa vụ cấp dưỡng. Ông Ch có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

[5]  Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr được ly hôn với ông Võ Ngọc Ch.

Về con chung: Giao cháu Võ Nguyễn Bảo N (nữ), sinh ngày 29/4/2013 cho bà Tr nuôi dưỡng đến khi thành niên, ông Ch không có nghĩa vụ cấp dưỡng. Ông Ch có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này có phát sinh tranh chấp đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Tr phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Tr đã nộp theo biên lai số 0014688 ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí dân sự sơ thẩm (bà Tr đã nộp xong).

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

309
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 19/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:35/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về