Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 05/09/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 35/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thúy N, sinh năm 1991, có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Ông Tạ Linh N, sinh năm 1985, vắng mặt tại phiên tòa.

Cùng địa chỉ: Tổ 13, phường LHP, thành phố QN, tỉnh Quảng Ngãi.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20-5-2018, biên bản lấy lời khai ngày 24-5-2018 và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Võ Thúy N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Tạ Linh N tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND phường LHP, thành phố QN, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 26-02-2014. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại tổ 13, phường LHP, thành phố QN, tỉnh Quảng Ngãi được thời gian thì đến tháng 11/2015 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân ông N không lo làm ăn, không có trách nhiệm với vợ con và gia đình nên từ đó bà N không sống chung với ông N nữa mà về sống với cha mẹ đẻ. Nay tình cảm vợ chồng không còn, bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn với ông Tạ Linh N.

Về con chung: Bà N và ông Tạ Linh N có 01 con là Tạ An N, sinh ngày 10-11-2015 hiện đang ở với bà N. Khi ly hôn bà N yêu cầu giao cháu N cho bàchăm sóc, nuôi  dưỡng, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có. Vợ chồng không cho ai vay mượn tài sản. Bị đơn ông Tạ Linh N không có văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi phát biểu ý kiến. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thụ lý giải quyết đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48, Điều 97, Điều 196, Điều 203, Điều 208, Điều 211, Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa, đã tuân theo đúng các quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thúy N. Bà Võ Thúy N được ly hôn với ông Tạ Linh N. Về con chung: Bà Võ Thúy N và ông Tạ Linh N có 01 con là Tạ An N, sinh ngày 10-11-2015 hiện đang ở với bà Ngân. Giao cháu Tạ An N cho bà Võ Thúy N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Tạ Linh N không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà N phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Tạ Linh N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thúy N và ông Tạ Linh N tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại UBND phường LHP, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 26-02-2014 là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống có 01 con chung. Trong quá trình sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông N không lo làm ăn, không có trách nhiệm với vợ con và gia đình, bà N và ông N không sống chung từ năm 2015 đến nay. Từ đó bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Tạ Linh N. Bị đơn ông Tạ Linh N không đến Tòa án để làm việc, hòa giải, không đến phiên tòa để trình bày nên phải chịu hậu quả về việc không đưa ra các chứng cứ và chứng minh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự. Xét thấy, lý do xin ly hôn của bà N chính đáng, tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N, bà Võ Thúy N được ly hôn với ông Tạ Linh N.

[3] Về con chung: Bà Võ Thúy N và ông Tạ Linh N có 01 con Tạ An N, sinh ngày 10-11-2015 hiện đang ở với bà N, cháu N phát triển tốt về thể chất và tinh thần, bà N đang bán cà phê thu nhập trung bình một tháng 7.000.000 đồng.

Để bảo đảm quyền lợi chính đáng của cháu N, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu N cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ông N có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bà N không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử giải thích cho bà N hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để bà N biết, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, nhưng bà N vẫn không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện nên Hội đồng xét xử không buộc ông N cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Bà N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà N trình bày không có và không cho ai vay mượn tài sản.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, bà Ngân phải chịu 300.000 đồng.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[8] Với những nhận định trên là phù hợp với ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thúy N.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thúy N được ly hôn ông Tạ Linh N.

2/ Về con chung: Bà Võ Thúy N và ông Tạ Linh N có 01 con chung là Tạ An N, sinh ngày 10-11-2015 hiện đang ở với bà N. Giao cháu Tạ An N cho bà Võ Thúy N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Tạ Linh N không cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3/ Về tài sản chung: Bà Võ Thúy N trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

4/ Về nợ chung: Bà Võ Thúy N trình bày không có và không cho ai vay mượn tài sản.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thúy N phải chịu300.000 đồng. Được trừ vào  số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm bà N đã nộp300.000 đồng, theo biên  lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2016/0003313 ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi.

6/ Về thời hạn kháng cáo: Nguyên đơn bà Võ Thúy N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Tạ Linh N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 35/2018/HNGĐ-ST ngày 05/09/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con 

Số hiệu:35/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về