TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 35/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2017 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH T
Ngày 28/7/2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 128/2017/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2017 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2017/QĐST - HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Lan H (Phạm Thị H), sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ: Số nhà 06, tổ 39, phường Q, thành phố T, tỉnh Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn C, xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Phạm Thị Lan H trình bày: Chị và anh Phạm Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình vào tháng 02/1994. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận đến cuối năm 1998 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hay cãi cọ nhau, vợ chồng cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn căng thẳng từ năm 2002 và vợ chồng chị cũng sống ly thân từ đó đến nay. Sau khi vợ chồng sống ly thân thì anh T bỏ đi khỏi địa phương và sinh sống ở đâu chị không biết. Ngày 20/10/2016, Tòa án nhân dân huyện H đã ra Quyết định tuyên bố anh Phạm Văn T mất tích. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị với anh T không còn, chị đề nghị Toà án nhân dân (viết tắt TAND) huyện H giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về nuôi con chung: Chị và anh T có 01 con chung là Phạm Mỹ L, sinh năm 1994. Hiện cháu L đã trưởng thành và tự lập về kinh tế nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Lan H khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Phạm Văn T, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện H.
[2] Theo yêu cầu của chị Phạm Thị Lan H về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị là anh Phạm Văn T mất tích, tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 15/2016/QĐST-VDS ngày 20/10/2016 của TAND huyện H đã tuyên bố anh Phạm Văn T mất tích. Tại đơn đề nghị của ông Phạm Xuân P (là bố đẻ anh Phạm Văn T) đề ngày 25/5/2017, ông trình bày: anh Phạm Văn T và chị Phạm Thị Lan H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình vào năm 1994. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, do mâu thuẫn nên vợ chồng anh T, chị H chia tay mỗi người đi một nơi, hiện anh T làm ăn ở đâu ông và gia đình không biết. Vì vậy, TAND huyện H không tổ chức được phiên hòa giải, TAND huyện H mở phiên tòa xét xử vắng mặt anh T do anh T mất tích.
[3] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Lan H và anh Phạm Văn T kết hôn với nhau do đôi bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình vào tháng 2 năm 1994, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hay cãi cọ nhau. Do không khắc phục được mâu thuẫn nên anh T đã bỏ nhà và đi khỏi địa phương từ năm 2002 đến nay. Theo yêu cầu của chị Phạm Thị Lan H, tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 15/2016/QĐST-VDS ngày 20/10/2016 của TAND huyện H đã tuyên bố anh Phạm Văn T mất tích. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã trầm trọng, anh T đã bỏ đi mất tích nên cần xử cho chị H được ly hôn anh T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 - Luật hôn nhân và gia đình và khoản 2 Điều 68 - Bộ luật dân sự.
[4] Về nuôi con chung: Chị H và anh T có 01 con chung là Phạm Mỹ L, sinh năm 1994. Hiện cháu L đã trưởng thành và tự lập về kinh tế nên không đặt ra giải quyết.
[5] Về chia tài sản: Chị H trình bày chị và anh T không có tài sản gì chung, nhưng vì hiện nay anh T mất tích nên không có căn cứ để giải quyết quan hệ tài sản chung của chị H và anh T.
[6] Về án phí: Chị H phải chịu tiền án phí ly hô sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Lan H (Phạm Thị H) và anh Phạm Văn T.
2. Về nuôi con chung: Chị H và anh T có 01 con chung là Phạm Mỹ L, sinh năm 1994. Hiện cháu L đã trưởng thành và tự lập về kinh tế nên không đặt ra giải quyết.
3. Về chia tài sản: Chưa đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị Lan H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004774 ngày 24/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Thái Bình, chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại trụ sở UBND xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình.
Bản án 35/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về ly hôn giữa chị H và anh T
Số hiệu: | 35/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về