Bản án 346/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 346/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 215/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1241/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C tỉnh Tiền Giang. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Phạm Kim G, sinh năm 1988.

Địa chỉ: 93/3 ấp AĐ, xã AT, huyện P, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nguyên đơn Nguyễn Minh T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị G kết hôn kết hôn tự nguyện vào năm 2017 có  đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08/12/2017. Sau khi kết hôn anh và chị G cùng đi làm ăn, sinh sống tại tỉnh Bình Dương. Đến tháng 10/2018 (âm lịch) chị G tự ý bỏ đi và không liên lạc với anh. Anh có tìm cách để liên lạc với chị G để hỏi rõ nguyên nhân nhưng không được nên vợ chồng anh sống ly thân từ đó cho đến nay. Anh xác định giữa anh và chị G không còn tình cảm, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với chị G. Khi ly hôn anh không yêu cầu chị G cấp dưỡng cho anh.

Về nuôi con chung: anh và chị G không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về chia tài sản: anh và chị G không có tài sản chung, nợ chung nên anh không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Phạm Kim G đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cùng các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp nhưng không có văn bản ý kiến gửi Tòa án cũng không có yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Minh T thì đây là tranh chấp “ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn Phạm Kim G có nơi cư trú tại 93/3 ấp AĐ, xã AT, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú.

[3] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Minh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng chấp nhận yêu cầu xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Phạm Kim G đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án quyết định xét xử vắng mặt đối với chị Phạm Kim G theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về hôn nhân: anh T và chị G kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08/12/2017 nên hôn nhân của anh T và chị G là hôn nhân hợp pháp. Anh T có yêu cầu ly hôn với lý do từ tháng 10/2018 chị G bỏ đi và không liên lạc với anh dẫn tới việc anh và chị G không còn quan tâm, chăm sóc nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Chị G biết rõ việc anh T có đơn xin ly hôn với chị và đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu của Tòa án nhiều lần đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Từ đó có căn cứ kết luận tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị G đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T có yêu cầu ly hôn với chị G là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T, cho anh T ly hôn với chị G. Do anh T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn nên không xem xét.

[5] Về nuôi con chung: anh T trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

[6] Về chia tài sản: anh T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. hôn.

[7] Về án phí: anh T phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Minh T. Cho anh Nguyễn Minh T ly hôn với chị Phạm Kim G. Anh T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.

2. Về nuôi con chung: anh T trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

3. Về chia tài sản: anh T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: anh T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh T đã nộp theo Biên lai số 0001647 ngày 22/3/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 346/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:346/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về